Unit 06. Adjectives (Tính từ)

ADJECTIVES

Tính từ trong tiếng Anh gọi là Adjective.

Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái,

Tính từ được dùng để mô tả tính chất hay cung cấp thêm thông tin cho danh từ.

Để nói : Quyển sách màu đỏ ta nói The book is red.

Trong câu này nhận xét:

red là tính từ chỉ màu sắc.

pdf5 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Unit 06. Adjectives (Tính từ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Unit 06. Adjectives (Tính từ) 
ADJECTIVES 
Tính từ trong tiếng Anh gọi là Adjective. 
Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái, 
Tính từ được dùng để mô tả tính chất hay cung cấp thêm thông tin cho danh từ. 
Để nói : Quyển sách màu đỏ ta nói The book is red. 
Trong câu này nhận xét: 
red là tính từ chỉ màu sắc. 
Động từ chính trong câu là động từ to be. Chúng ta không thể nói The book red mà 
phải có mặt động từ to be. To be ở đây không cần dịch nghĩa. Nếu dịch sát nghĩa có 
thể dịch Quyển sách thì đẹp. Thiếu động từ không thể làm thành câu được. 
Cũng vậy, ta không thể nói ‘The book on the table’ mà phải nói ‘The book is on the table’ 
(Quyển sách (thì) ở trên bàn). 
Tính từ còn có thể đi kèm với danh từ để bổ nghĩa cho danh từ. 
Xét câu này: 
This is a red book 
(Đây là một quyển sách màu đỏ). 
Trong câu này: 
This đóng vai trò chủ từ 
is là động từ chính trong câu. 
a red book là một danh từ. Đây được gọi là một danh từ kép (Compound Noun). 
Danh từ kép này gồm có: a là mạo từ của book, red là tính từ đi kèm để mô tả thêm 
về danh từ (book), book là danh từ chính. 
Trong tiếng Anh từ bổ nghĩa cho danh từ luôn đi trước danh từ và sau mạo từ của 
danh từ đó. Ví dụ: 
The red book is on the table. 
(Quyển sách màu đỏ ở trên bàn) 
That’s a pretty book. 
(Đó là một quyển sách đẹp) 
Một danh từ có thể có nhiều bổ nghĩa. Ví dụ: 
He holds a red beautiful book. 
(Anh ta cầm một quyển sách đẹp màu đỏ) 
Chữ very thường được dùng với tính từ để chỉ mức độ nhiều của tính chất. Very có 
nghĩa là rất. 
Mary is very pretty. 
(Mary rất đẹp) 
Computer is very wonderful. 
(Máy tính rất tuyệt vời) 
This, that còn được dùng như tính từ với nghĩa này, kia. Ví dụ: 
This book is very bad. 
(Quyển sách này rất tệ) 
That red flower isn’t beautiful 
(Bông hoa đỏ đó không đẹp) 
Khi danh từ là số nhiều this, that viết thành these, those. 
Vocabulary 
nice :đẹp, dễ thương 
pretty :đẹp 
beautiful :đẹp 
handsome :đẹp, bảnh trai 
Cả bốn từ này trong tiếng Anh đều có nghĩa là đẹp, nhưng mức độ và đối tượng 
khác nhau 
nice dùng để chỉ một vẻ đẹp có tính dễ thương 
pretty chỉ vẻ đẹp bình dị có thể dùng để nói cái đẹp của người lẫn đồ vật 
beautiful nói đến vẻ đẹp sắc sảo, thường được dùng cho giới nữ 
handsome vẻ đẹp cho phái nam 
Có nhiều cách phân loại tính từ. Ở trình độ căn bản chúng tôi tạm thời phân ra các 
loại như sau: 
Tính từ chỉ tính chất (qualificative adjectives). 
Tính từ sở hữu (possessive adjectives). 
Tính từ chỉ số lượng (adjectives of quantity). 
Tính từ phân biệt (distributive adjectives). 
Tính từ nghi vấn (interrogative adjectives). 
Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives). 
Ngoài tính từ chỉ tính chất và tính từ sở hữu các tính từ còn lại cũng có thể làm đại 
từ (pronoun). 
Vì thế những loại tính từ này sẽ được phân tích trong phần Đại từ (pronouns) 
II. Hình thức của tính từ chỉ tính chất 
Một từ có thể tự nó là một tính từ chỉ tính chất, ví dụ như blue, big, large Tuy 
nhiên người ta cũng có thể hình thành tính từ chỉ tính chất theo các nguyên tắc sau: 
noun + Y : storm - stormy 
noun + LY : friend - friendly 
noun + FUL : harm - harmful 
noun + LESS : care - careless 
noun + EN : wood - wooden 
noun + OUS : danger - dangerous 
noun + ABLE : honour - honourable 
noun + SOME : trouble - troublesome 
noun + IC : atom - atomic 
noun + ED : talent - talented 
noun + LIKE : child - childlike 
noun + AL : education - educational 
noun + AN : republic - republican 
noun + CAL : histoty - historical 
noun + ISH : child - childish 
III. Vị trí và tính chất bổ nghĩa của một Tính từ 
Khi bổ nghĩa cho một danh từ, tính từ có hai vị trí đứng, và như thế có hai chức 
năng ngữ pháp khác nhau: 
Tính từ đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Người ta gọi trường hợp này tính 
từ thuộc tính (attributive adjective). 
Henry is an honest boy. 
He has just bought a new, powerful and very expensive car. 
Tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Khi đứng sau, nó được nối với danh từ 
ấy bằng động từ liên kết (linking verbs). Người ta gọi trường hợp này là tính từ vị 
ngữ (predicative adjective). 
That house is new. 
She looks tired and thirsty. 
Phần lớn các tính từ chỉ tính chất đều có thể dùng như một tính từ thuộc tính 
(attributive adjective) hay tính từ vị ngữ (predicative adjective). 
That house is blue. 
That blue house is mine. 
Tuy nhiên có một số tính từ chỉ có thể dùng một cách mà thôi. 
Chỉ dùng như tính từ thuộc tính (attributive adjective): former, latter, inner, 
outer 
Chỉ dùng như tính từ vị ngữ (predicative adjective): asleep, afraid, alone, alive, 
afloat, ashamed, content, unable. 
IV. Phân từ (Participle) dùng như một Tính từ 
Hiện tại phân từ (present participle) và quá khứ phân từ (past participle) đều có thể 
dùng như một tính từ. Khi được dùng như một tính từ nó có đầy đủ đặc tính của 
một tính từ như làm tính từ thuộc tính hay tính từ vị ngữ, cách thành lập thể so 
sánh hơn với more, thể so sánh cực cấp với most 
Khi dùng làm tính từ, hiện tại phân từ mang ý nghĩa chủ động (active) trong khi 
quá khứ phân từ mang ý nghĩa thụ động (passive). Hãy so sánh hai phân từ sau đây 
của động từ ‘to exciteÚ có nghĩa là “kích động, kích thích”: 
(1) Football is an exciting game. 
(Bóng đá là một môn chơi kích động) 
(2) The excited fans ran out in the streets. 
(Các cổ động viên kích động chạy ra đường) 
Trong thí dụ (1) game giữ ý nghĩa chủ động, kích thích người khác. Trong thí dụ (2) 
fans mang ý nghĩa bị động, bị kích thích 

File đính kèm:

  • pdfunit_06_1407.pdf
Tài liệu liên quan