Quy tắc phát âm thứ tư: cách đọc đuôi ed ở động từ có quy tắc
Khi gặp 1 động từ có thêm ED, nhiều người cứ đọc đại đuôi ED như âm /id/ mà không biết đúng hay sai có lẽ vì ED nhìn giống /id/. Đây là một trong những lỗi thường gặp nhất trong phát âm tiếng Anh của người Việt Nam. Trong bài này, chúng ta sẽ học CÁCH ĐỌC ĐUÔI ED Ở ĐỘNG TỪ CÓ QUY TẮC .
Có 3 cách đọc đuôi ED ở cuối động từ có quy tắc: /t/, /d/ hoặc /id/
QUY TẮC PHÁT ÂM THỨ TƯ Khi gặp 1 động từ có thêm ED, nhiều người cứ đọc đại đuôi ED như âm /id/ mà không biết đúng hay sai có lẽ vì ED nhìn giống /id/. Đây là một trong những lỗi thường gặp nhất trong phát âm tiếng Anh của người Việt Nam. Trong bài này, chúng ta sẽ học CÁCH ĐỌC ĐUÔI ED Ở ĐỘNG TỪ CÓ QUY TẮC . Có 3 cách đọc đuôi ED ở cuối động từ có quy tắc: /t/, /d/ hoặc /id/ 1. Khi nào đọc ED là /t/ ? Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một âm vô thanh. Âm vô thanh khi phát âm cổ họng sẽ không rung. Các âm vô thanh: /f/, /k/, /p/, /s/, /ʃ/, /tʃ/ Chúng tôi khuyến khích bạn chú ý âm cuối của động từ nguyên mẫu chứ KHÔNG phải chữ cái cuối. Thí dụ: LAUGH có chữ cái cuối là H nhưng âm cuối của LAUGH là /f/ Như vậy: LAUGHED sẽ đọc là /læft/ Tương tự, bạn hãy đọc những từ sau với ED được đọc là /t/: TALKED, WASHES, KISSED, WATCHED, CROSSED, LOOKED, MISSED, WORKED, PASSED, PLACED, STOPPED, USED 2. Khi nào đọc ED là /id/ ? Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một trong hai âm /t/ và /d/. Như vậy: WANTED sẽ đọc là /wɔntid/ Tương tự, bạn hãy đọc những từ sau với ED được đọc là /id/: NEEDED, ENDED, RESTED, ADDED, HUNTED, STARTED, PRINTED, SOUNDED, COUNTED 3. Khi nào đọc ED là /d/ ? Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là một âm ngoài những âm được đề cập ở hai cách đọc trên. Như vậy: LOVED sẽ đọc là /lʌvd/ Tương tự, bạn hãy đọc những từ sau với ED được đọc là /d/: PLAYED, FILLED, CLEANED, STUDIED, FOLLOWED, RAINED, STAYED, BOILED, CALLED, RAISED, PREPARED, HAPPENED
File đính kèm:
- quy_tac_phat_am_thu_tu_8755.doc