Phân tích đặc trưng ngữ nghĩa câu chữ “把 – ba”
Bài viết này đề cập tới việc sử dụng phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa để phân tích đặc trưng
câu chữ “把-ba”. Phương pháp này dùng để phân tích những cấu trúc câu phức tạp, dễ gây ra sự hiểu nhầm
của người học tiếng Hán. Trong đó, câu chữ “把-ba” là một trong những cấu trúc như vậy. Khi nào có thể
dùng câu chữ “ba” và khi nào thì không thể dùng? Tân ngữ và động từ của câu chữ “ba” phải có đặc điểm
gì? Phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa có thể giải thích tất cả các vấn đề trên. Trong quá trình
phân tích quy tắc ngữ pháp tiếng Hán, đây là phương pháp không thể thay thế.
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 65 Khoa hoïc - Coâng ngheä 1. Mở đầu Trong quá trình dạy học tiếng Trung cho sinh viên, chúng ta gặp rất nhiều vấn đề liên quan đến ngữ pháp, đặc biệt là những vấn đề ngữ pháp dễ dẫn tới nhiều cách hiểu khác nhau. Ngôn ngữ cũng giống như toán học, có các cách và “công thức” phân tích rất cụ thể. Chúng ta có thể sử dụng phương pháp “phân tích tầng thứ - 层次分 析法”、 “Phương pháp phân tích chỉ hướng ngữ nghĩa - 语义指向分析法”、 “Phương pháp định tính thành phần - 成分定性法”、 “Phương pháp phân tích sự thay đổi - 变换分析法、và “Phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa - 语义特征 分析法”. Ở đây, tôi xin dùng “Phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa - 语义特征分析法” để phân tích ý nghĩa ngữ pháp và cách sử dụng của câu chữ “把”, một loại câu rất quan trọng đối với mỗi người nghiên cứu, dạy và học tiếng Trung, vì dùng phương pháp này chúng ta vừa phân tích được cấu trúc ngữ pháp có ý nghĩa trái ngược, vừa giải thích được nguyên nhân. Phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa là một phương pháp được bắt đầu sử dụng trong lĩnh vực nghiên cứu ngữ pháp tiếng Hán hiện đại những năm 80 của thế kỷ XX. Cũng giống như sự hạn chế từ “phương pháp phân tích tầng thứ” , chỉ phân tích được cấu trúc ngữ pháp nhưng không giải thích được sự khác biệt về ý nghĩa, dẫn tới “phương pháp thay thế”, “phương pháp thay thế” có thể dùng để phân tích những cấu trúc ngữ pháp có ý nghĩa trái ngược, nhưng không thể giải thích được nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự khác biệt đó và sự hạn chế từ “phương pháp thay thế” dẫn tới sự ra đời của “phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa”. [tr27,1] Trong khi nghiên cứu ngữ pháp tiếng Hán, sự vận dụng của “phương pháp thay thế” đã mở ra tầm nhìn mới cho các nhà nghiên cứu ngôn ngữ, đưa việc nghiên cứu ngữ pháp lên tầm cao hơn, có vai trò trong việc đưa ra qui luật ngữ pháp. Tuy vậy, “phương pháp thay thế” cũng có những hạn chế nhất định như trên đã nói. Ở đây tôi xin áp dụng “phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa” để phân tích cho cấu trúc câu chữ “把”- một cấu trúc mà người học, người dạy và nhiều người nghiên cứu ngôn ngữ vẫn có nhiều hiểu nhầm hoặc hiểu chưa rõ về bản chất của nó. 2. Nội dung 2.1. Loại câu chữ “把”1 Đầu tiên, tác giả xin xét đến động từ lặp lại trong câu chữ “把”, tác giả xin lấy một số ví dụ sau: (A) (B) (1) 他把衣服洗一洗。*(1)他把衣服挂一挂。 (2)我把苹果吃一吃。 *(2)我把苹果放一放。 (3)玛丽把书看一看。 *(3)田芳把书买一买。 (4)麦克把头发梳一梳。 *(4)麦克把电视机卖一卖。 (5)她把钱数一数。 *(5)我把钱存一存。 (6)我小弟把雨衣擦一擦 *(6)我爷爷把鞋穿一穿。 Từ những ví dụ trên, tôi xin lấy 2 ví dụ để chứng minh:“他把衣服洗一洗”và“他把衣服挂一挂" 他 把 衣服 洗一洗 * 他把衣服挂一挂 。 1 2 3 4 5 6 PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG NGỮ NGHĨA CÂU CHỮ “把 – ba” Lê Thị Thu Trang Trường Đại học Hùng Vương TóM TắT Bài viết này đề cập tới việc sử dụng phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa để phân tích đặc trưng câu chữ “把-ba”. Phương pháp này dùng để phân tích những cấu trúc câu phức tạp, dễ gây ra sự hiểu nhầm của người học tiếng Hán. Trong đó, câu chữ “把-ba” là một trong những cấu trúc như vậy. Khi nào có thể dùng câu chữ “ba” và khi nào thì không thể dùng? Tân ngữ và động từ của câu chữ “ba” phải có đặc điểm gì? Phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa có thể giải thích tất cả các vấn đề trên. Trong quá trình phân tích quy tắc ngữ pháp tiếng Hán, đây là phương pháp không thể thay thế. Khoa hoïc - Coâng ngheä Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä66 Tại sao nhóm (A) có thể tạo thành câu hoàn chỉnh về ý nghĩa và ngữ pháp, nhưng nhóm (B) thì không? Vấn đề này có liên quan tới động từ. Thông qua phân tích, chúng ta biết động từ của nhóm (A) là : “洗一洗、吃一吃、看一看、梳一梳、 数一数、擦一擦”, đều là những động từ diễn đạt hành động nhanh và có sự lặp lại, nhưng động từ ở nhóm (B) “挂一挂、放一放、买一买、卖一 卖、存一存” lại là những động từ không có đặc tính như động từ ở nhóm (A). Thông qua phân tích các ví dụ trên, ta thấy động từ của nhóm (A) và nhóm (B) có đặc trưng ngữ nghĩa không giống nhau. Động từ của nhóm (A) tôi kí hiệu là Va, có đặc trưng ngữ nghĩa là [ +lặp lại nhanh], động từ của nhóm (B) tôi kí hiệu là Vb, có đặc trưng ngữ nghĩa là [- lặp lại nhanh]. Chúng ta có thể có công thức như sau: Va:[+很快地重叠发生 (hành động xảy ra nhanh và có thể lặp lại)] Vb:[-很快地重叠发生 (hành động không thể lặp lại)] Thông qua phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa, chúng ta rút ra một điều, nhóm (A) có thể tạo thành câu vì động từ của nhóm (A) phù hợp với điều kiện nói ở trên (động từ dùng trong câu chữ “把”), và ngược lại, nhóm (B) không thể vì động từ của nhóm (B) không phù hợp với điều kiện trên. (A):NP(施) + 把+NP(受)+Va。 *(B):NP(施) + 把+NP(受)+Vb。 2.2. Loại câu chữ “把”2 Về vấn đề thay thế trong câu chữ “把”, chúng ta xem một số ví dụ dưới đây: 1.1.她把房间打扫干净了。 她打扫干净房间了。 1.2 他 把书看完了。 他看完书了。 1.3 我把你的话听懂了。 我听懂你的话了。 1.4我爸爸把那本杂志买了。 我爸爸买那本杂志了 2.1安娜把钱放进了钱包里。*安娜放钱进了钱包里。 2.2 他把书送给了玛丽。 *他送书给玛丽。 2.3 王老师把那本英文小说翻译成了中文。 * 王老 师翻译那本英文小说成中文。 2.4 我把她看作我的姐姐。 *我看她作成我的姐姐。 Từ ví dụ 1.1 tới ví dụ 1.4, chúng ta có thể đổi sang câu không dùng chữ “把”, có phải là tất cả các câu chữ “把”đều có thể chuyển sang câu khác có nghĩa tương đương mà không cần dùng chữ “ 把”không? Dùng phương pháp phân tích kết cấu để phân tích các ví dụ trên, chúng ta thấy chúng đều có chung một kết cấu như sau: 主语+把+宾语+动词+补语。 Chủ ngữ + “把”+ tân ngữ + động từ + bổ ngữ Cấu trúc thì như nhau, nhưng có câu có thể thay thế bằng câu khác không dùng chữ “把”, có câu không thể. Vậy tại sao? Khi nào có thể sử dụng cấu trúc khác thay thế? Khi nào không thể? Những trường hợp dưới đây thông thường đều dùng câu chữ “把”: 1. Một sự vật được xác định nào đó, thông qua tác động, mà vị trí và quan hệ của nó bị thay đổi. Ví dụ 2.1, “钱 – tiền”do động tác “放 – đặt vào, để vào, bỏ vào” mà được di chuyển vào trong túi. Ví dụ 2.2, “书 – sách” do động tác “送 – tặng” mà được di chuyển từ chỗ “anh ấy” đến chỗ “Marry”. Ở đây, “tiền” và “sách” đều là sự vật được xác định, tôi kí hiệu là A1. 2. Một sự vật được xác định nào đó, thông qua tác động nào đó mà trở thành sự vật khác hoặc được coi như sự vật khác. Ví dụ 2.3, “那本英文小说 - tiểu thuyết tiếng Anh” thông qua “phiên dịch” mà trở thành “中文 小说 – tiểu thuyết tiếng Trung”; ví dụ 2.4 “她 – cô ấy” không phải là chị gái tôi, nhưng được tôi coi như là “chị gái”, tôi kí hiệu là A2. Đến đây, tôi có thể chứng minh, câu chữ “把” từ ví dụ 1.1 đến 1.4 đều có thể dùng câu không chữ “把”thay thế, bởi vì các sự vật được nói đến trong loại câu này khi thông qua một tác động nào đó, không thay đổi vị trí và quan hệ, cũng không trở thành sự vật khác, “房间 – phòng ở”được dọn sạch thì vẫn là phòng ở, vị trí của cái phòng đó cũng không thay đổi, “书 – sách” xem xong thì vẫn là quyển sách đó, không thể trở thành quyển sách khác, tôi kí hiệu là A3. Thông qua phân tích chúng ta có thể kết luận: A1 và A2 bắt buộc phải dùng câu chữ“把”. A3 có thể dùng, có thể không dùng. 3. Kết luận Bài viết này tập trung vào phân tích đặc trưng ngữ nghĩa của câu chữ “把”, chúng tôi dùng phương pháp này để phân tích, giải thích một số vấn đề về câu chữ “把” thường gặp trong quá trình dạy và học. Liên quan tới việc giải thích ngôn ngữ, ở đây là ngôn ngữ Trung Quốc và những vấn đề liên quan tới ngữ pháp, ngữ nghĩa của nó, chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp, như: Phương pháp phân tích tầng thứ, phương pháp phân tích chỉ hướng ngữ nghĩa, phương pháp định tính thành phần, phương pháp phân tích thay thế, phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa, vv... Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và mặt hạn chế, do vậy điều quan trọng chúng ta cần biết khi nào sử dụng phương pháp nào và sử dụng như thế nào. Về vấn đề liên quan tới câu chữ “把”ở trên, chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp để phân tích và giải thích nhưng phương Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 67 Khoa hoïc - Coâng ngheä pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa được sử dụng bởi đặc trưng của nó. Từ việc áp dụng “phương pháp phân tích đặc trưng ngữ nghĩa” để phân tích cấu trúc câu chữ “把”, chúng ta cũng có thể tiến hành phân tích cấu trúc và ý nghĩa của một số loại câu khác như: NP(L) + V + 着 + NP; A+极了!( 感叹句); A+起来/下来; A(一)点儿!(祈使 句);“有点儿+ A”或者 “有点儿A了”. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]陆俭明(1993)主编,《自选集》,大象 出版社; [2]朱德熙(1998)主编,《语法讲义》,商 务印书馆; [3] 彭小川(2004)主编,《对外汉语教学语 法解释201例》,商务印书馆; [4]沈米成(2004)主编,《同义词近义词反 义词多音多义字词典》,吉林大学出版社; [5]邵敬敏(1989)主编,《汉语语法学史 稿》,上海教育出版社; [6]中国社会科学院语言研究所词典编辑 室,《现代汉语词典》,北京新华印刷厂; [7]杨寄洲主编,《汉语教程》,北京语言 文化大学出版社; [8] 网上的资料./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. American Psychological Association Ethics Committee. (1988). Trend in ethical cases, common pitfalls, and published resources. American Psychologist, Vol 43(7), p.570 - 576 [2]. Malley P., Gallagher R., & Brown S. (1992). Ethical problems in university and college counseling centers: A Delphi study. Journal of College Student Development, Vol 33, p.238 - 244. [3]. Herlihy B., & Corey G. (1992). Dual relationships in counseling. Alexandria, VA: American Association for Counseling and Development. [4]. The National Association of Social Workers (NASW). (1996 ). Code of Ethics. [5]. American Psychological Association. Ethical principles of psychologists and code of conduct. American Psychologist, Vol 57 (12) p.1060. [6]. Pepper R. (2004). Confidentiality and Dual Relationships in Group Psychotherapy. International Journal of Psychotherapy, Vol 54 (1), p.103-114. [7]. Zhao Jing Bo, Li Jian Lin. (2006), Vấn đề đạo đức của tư vấn tâm lý và trị liệu tâm lý. NXB Đại học Phúc Đán Trung Quốc, tr.100-106. [8]. Jeffrey A. Kottler. (2005), Lin Shi Nan (dịch), Con đường của nhà trị liệu tâm lý. NXB Công nghiệp nhẹ Trung Quốc, tr.54 [9]. Dân trí online (2011) c25/s25-526612/muon-ve-noi-kho-cua-giao-vien- tam-ly.htm (Ngày 12/10/2011) [10]. Cormier B, (2000), Zhang Jian Xin (dịch), Sách lược tham vấn - chẩn đoán của nhà tư vấn tâm lý. NXB Công nghiệp nhẹ Trung Quốc, tr.11 [11]. Việt báo online (2005) Giao-duc/Tu-van-tam-ly-hoc-duong-Cuoc-cai- cach-tham-lang/40075032/202/ (Ngày 18/4/2005) [12]. Thanh niên online (2012) thanhnien.com.vn/pages/20120817/hoc-sinh-nao- cung-co-van-de-ve-tam-ly.aspx (Ngày 7/10/2012) [13]. Phụ nữ online (2012) com.vn/xa-hoi/giao-duc/tu-van-tam-ly-hoc- duong-con-nhieu-bat-cap/a69846.html (Ngày 26- 07-2012) SUMMARY THE DUAL RELATIONSHIP AND CONFLICTION ROLE OF TEACHER IN THE RELATIONSHIP OF SCHOOL PSYCHOLOGY CONSULTATION Tran Dinh Chien Hung Vuong University Consulting relationship is one of the most important factors impacting directly on the process and effection of psychology consultation. In the process of school psychology consultation, consultant teachers themselves hold several roles in which each role represents a different relationship to students. The appearance of dual relationships together with diversified roles and confliction role of consultant teachers has created the complexity of school psychology consultation. It impacts much on the act and effection of consulting process. QUAN HEÄ KEÙP VAØ SÖÏ XUNG ÑOÄT ... (Tiếp trang 50)
File đính kèm:
- phan_tich_dac_trung_ngu_nghia_cau_chu_ba.pdf