Những từ dễ gây nhầm lẫn trong Tiếng Anh

Đó là những từ rất dễ gây nhầm lẫn về cách viết, ngữ nghĩa, chính tả hoặc phát âm:

• angel (N) = thiên thần

• angle (N) = góc (trong hình học)

• cite (V) = trích dẫn

• site (N) = địa điểm, khu đất ( để xây dựng).

• sight (N) = khe ngắm, tầm ngắm; (V) = quang cảnh, cảnh tượng; (V) = quan sát, nhìn thấy

 

doc46 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Những từ dễ gây nhầm lẫn trong Tiếng Anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứ không nói I relied on that she was efficient.
He left early to catch the last bus (Hắn ra đi sớm để kịp chuyến xe búyt cuối cùng), chứ không nói He left early for to catch the last bus .
He moved towards me, chứ không nói He moved towards I.
Phân biệt giới từ và trạng từ
a)Please do not write below this line (Xin đừng viết d¬ưới dòng này) (giới từ)
The passengers who felt seasick stayed below 
(Hành khách say sóng thì ở bên d¬ưới) (trạng từ)
b)We left school after that event 
(Chúng tôi rời ghế nhà trường sau biến cố ấy) (giới từ)
The day after, he apologized (Ngày hôm sau, anh ta xin lỗi) (trạng từ)
c)They knelt before the throne (Họ quỳ Trước ngai vàng)(giới từ)
You should have told me so before
(Lẽ ra bạn phải cho tôi biết Trước chuyện ấy) (trạng từ)
d)Gold fish swimming round the bowl (Cá vàng bơi quanh chậu)(giới từ)
Stop turning your head round to look at the girls
(Đừng quay lại nhìn các cô gái nữa) (trạng từ)
Cách chuyển danh từ số ít sang số nhiều-trường hợp đặc biệt 
Danh từ là một phần quan trọng không thể thiếu trong ngôn ngữ. Trong tiếng Anh có danh từ số ít và danh từ số nhiều. Ngoài cách chuyển theo quy tắc thông thường là thêm “s” vào danh từ để biến từ dạng số ít sang dạng số nhiều, thì còn có những trường hợp ngoại lệ mà không phải ai cũng biết. Sau đây là một số ngoại lệ thông dụng:
1. Danh từ số ít kết thúc bằng “f” hoặc “fe”
Với những danh từ kết thúc bằng “f/ fe”, khi chuyển sang danh từ số nhiều,
ta bỏ f/fe và thêm ves. Tuy nhiên có một số trường hợp vẫn giữ nguyên
f/fe sau đó thêm s, một số trường hợp thì chấp nhận cả hai cách.
Ví dụ:
* Bỏ f/fe, thêm ves: a knife – knives, one half – two halves, my life – their lives, a wolf – wolves.
* Giữ nguyên, thêm s: one roof – roofs, a cliff – many cliffs, a safe – safes
* Có thể giữ nguyên, cũng có thể bỏ f/fe thêm s: a dwarf – the seven dwarfs/ dwarves, one wharf – a few wharfs/ wharves
2. Những danh từ số nhiều đặc biệt
Những danh từ số nhiều đặc biệt xuất xứ từ tiếng Anh cổ. Bạn hãy học thuộc những từ này bởi chúng được sử dụng rất phổ biến.
* a man – men
* a woman – women
* a person -- people
* a foot – feet
* a goose – geese
* a tooth – teeth
* a child – children
* an ox – oxen (castrated bulls)
* a brother – brethren (in church orders), brothers (in a family)
* a mouse – mice
* a louse – lice
* a die – dice (for playing games)
3. Một cách viết cho danh từ số nhiều và số ít
Có rất nhiều danh từ có dạng số nhiều và số ít giống nhau như:
* a sheep – sheep, a deer – deer, a moose – moose
* a fish – fish (fishes: dùng khi chỉ các loài cá khác nhau )
* a dozen – two dozen roses, a hundred – several hundred men (nhưng có thể nói: dozens of roses, hundreds of people)
4. Danh từ luôn ở dạng số nhiều
Một số danh từ luôn ở dạng số nhiều, cho dù có kết thúc bằng “s” hay không.
* The police are looking for the robbers.
* I like these pants / jeans / shorts.
* Use either scissors or nail clippers.
* Binoculars are stronger than any glasses.
Một số danh từ khác, kết thúc bằng “s” lại mang một nghĩa khác Other nounsending with s only have a plural form only with certain meanings.
* customs (hải quan)
* guts (sự can đảm)
* quarters (phòng ở)
* clothes (quần áo)
* goods (hàng hóa)
* arms (vũ khí)
5. Danh từ số ít kết thúc bằng “s”
• Một số danh từ kết thúc bằng “s” nhưng lại thường là dạng số ít.
Các loại bệnh tật: measles, rabies.
Các lĩnh vực nghiên cứu: economics, ethics, linguistics, politics, physics, gymnastics.
Các trò chơi: dominoes, darts, cards
Ví dụ: I study mathematics, which is very difficult. Dominoes is my favorite pastime.
• Một số danh từ có dạng số ít và số nhiều giống nhau, đều kết thúc bằng chữ s: Barracks, means, headquarters, crossroads
Ví dụ:
·a TV series – many TV series,
·Money is a means to an end.
·Newspapers and TV are means of mass-communication.
·There is one species of humans but many species of cats.
6. Danh từ kết thúc bằng “o”
Với những từ kết thúc bằng “o”, khi chuyển sang danh từ số nhiều ta thêm
"s" hoặc "es." Nếu là một nguyên âm đứng trước “o” thì chỉ cần thêm “s”, như:
* Radio-radios, video-videos
Nếu trước “o” là một phụ âm thì không có quy tắc nhất quán:
* Potato-potatoes, hero-heroes
Nhưng ...
* Photo-photos, memo-memos
Những từ kết thúc bằng “y” thường chuyển “y” thành “i” rồi mới thêm “es”
* Cry-cries, fly-flies, party-parties
7. Dấu móc lửng - ’ .
Người ta sử dụng dấu móc lửng với những lý do nhất định. Trong trường hợp
biến các danh từ dạng chữ cái từ số ít sang số nhiều thì phải sử dụng
dấu móc lửng, như:
* He played for the Oakland A’s.
* I got B's and C's on my report card.
Dấu móc lửng cũng được dùng khi chuyển các danh từ dạng viết tắt, hoặc từ cấu tạo bằng các nhóm từ. Bởi nếu không dùng dấu móc lửng sẽ rất dễ gây nhầm lẫn.
·GA,BU hay SS khi chuyển sang số nhiều cần dùng dấu ’ , vì nếu không trông
chúng giống như những từ bình thường, hoặc gây khó hiểu như Gas, Bus và
SSs.
Tuy nhiên, với những từ không gây nhầm lẫn thì không cần thiết dùng dấu móc lửng.
·DVDs, CDs, PhDs
8. Danh từ số nhiều mượn từ ngôn ngữ khác
Cũng như những ngôn ngữ khác, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển,
tiếng Anh cũng vay mượn khá nhiều từ từ các ngôn ngữ khác. Một số mượn
từ tiếng Latinh, Hy Lạp cổ, được Anh hóa và có dạng số nhiều kết thúc
bằng chữ “s”. Số khác thì có cả hai dạng. Từ gốc được dùng trong ngôn
ngữ trang trọng, bởi các chuyên gia, còn những từ được Anh hóa thì được
dùng phổ biến hơn. Trong số này, hầu hết được biết đến và sử dụng ở
dạng số nhiều nhưng thường lại được coi là dạng số ít và chia động từ ở
ngôi thứ 3 số ít nếu ở thì hiện tại đơn.
um – ia
One bacterium can multiply into millions - Bacteria multiply rapidly
one datum - Use this data for your calculations
The Internet is the newest medium. - the media is everywhere
Each school should have a curriculum.- curricula
on – a
one criterion- several criteria
a natural phenomenon - natural phenomena
is – es
psychological analysis - financial analyses
the oil crisis - many life crises
the basis for the hypothesis - the bases of the hypotheses
a – ae
the TV antenna- TV antennas,insect antennae
sea alga - sea algae
us - i
a circle’s radius - the circles’ radii
a fungus - fungi
an alumnus - alumni
ex/ix – ices
an index - indices, indexes
The matrix - matrices
appendix - appendices, appendixes
o – i
graffito - graffiti
concerto - concerti
virtuoso - virtuosi
New Year SMS – Tin nhắn chúc mừng năm mới. 
Sau đây là một số lời chúc SMS được nhiều người sử dụng:
- May this New Year bring many opportunities your way, to explore every joy of life and may your resolutions for the days ahead stay firm, turning all your dreams into reality and all your effort into great achievements. 
(Cầu chúc cho năm mới sẽ mang đến cho bạn nhiều cơ hội và thành công, chúc bạn khám phá được nhiều niềm vui cuộc sống và vững chắc trên bước đường sắp tới, mọi ước mơ của bạn sẽ trở thành hiện thực và những nỗ lực sẽ giúp bạn gặt hái nhiều thành công).
Hoặc là bạn có thể nói một cách ngắn gọn rằng:
- Hope you’ll have a New Year that starts right and ends happy!
(Chúc bạn có một năm mới với nhiều hạnh phúc và thuận lợi!) 
Hay đầy sáng tạo như sau:
“I Wish in 2009
God gives You
12 Month of Happiness,
52 Weeks of Fun,
365 Days of Success,
8760 Hours Good Health,
52600 Minutes Good Luck,
3153600 Seconds of Joyand that’s all”
(Tôi chúc bạn trong năm 2009
Chúa trời sẽ mang đến cho bạn
Cả 12 tháng tràn đầy hạnh phúc
52 tuần lễ với nhiều niềm vui
365 ngày hạnh phúc
8760 giờ sức khỏe dồi dào
52600 phút may mắn,
3153600 giây vui vẻ..và đó là tất cả những gì tôi cầu chúc cho bạn)
Còn điều gì tuyệt vời hôm nữa nếu như nhận được những lời chúc tốt đẹp như vậy vào một ngày đầu năm mới và bạn sẽ nhận được nhiều yêu thương hơn nữa nếu như bạn chia sẻ những tình cảm này với mọi người: 
- Wishing you Happy New Year, May you always keep in your heart the special beauty and cheer of New Year. 
(Chúc mừng năm mới! Cầu chúc cho bạn luôn tràn ngập niềm vui và những điều tốt đẹp). 
- New Year begins, let us pray, that it will be a year with new Peace, New Happiness, and abundance of new friends. God bless you through out the new year. 
(Năm mới đã đến, cầu chúc cho bạn có một năm mới an lành, hạnh phúc và có thật nhiều bạn tốt. Chúa trời sẽ ở bên bạn trong suốt năm tới). 
Nhưng nếu như bạn muốn dệt thêm vào những tin nhắn chúc mừng năm mới sự hài hước, đáng yêu, bạn có thể tham khảo những lời chúc sau:
- New Year’s Day: Now is accepted time to make your regular annual good resolutions. Next week you can begin paving hell with them as usual. 
(Ngày năm mới: đây là khoảng thời gian mà bạn phải chấp nhận để thực hiện những quyết định hằng năm của bạn. Tuần tới bạn có thể tống hết chúng xuống địa ngục).
- May all your troubles last as long as your New Year’s resolutions.
(Cầu cho những quyết định trong năm mới sẽ nhiều như những rắc rối mà bạn gặp phải).
Sẽ có nhiều cách để thể hiện những lời chúc của riêng mình, mỗi người với mỗi trạng thái cảm xúc khác nhau sẽ gửi đến những người bạn của mình với thật nhiều lời chúc khác nhau. Bạn đã lựa chọn được cho mình lời chúc nào chưa? Các bạn hãy thử tự mình cảm nhận hết những ý nghĩa của những lời chúc sau nhé:
- Ring out the old, ring in the new
Ring, happy bells, across the snow:
The Year is going, let him go;
Ring out the false, ring in the future.
-Lord Tennyson-
- Then sing, young hearts that are full of cheer,
With never a thought of sorrow;
The old goes out, but the glad young year
Come merrily in tomorrow.
-Emily Miller-
Năm 2008 đã qua và một năm 2009 đang đến rất gần, và khi đồng hồ điểm 12 giờ vào đêm ngày 31 tháng 12, hãy nắm lấy khoảnh khắc này để chúc mừng những người xung quanh bạn bằng vòng tay nồng ấm và dành cho những người ở xa những lời chúc ngọt ngào và thân thương nhất. Và đây là tất cả những lời chúc tốt đẹp mà Global Education muốn gửi tới các bạn trong ngày đặc biệt hôm nay!

File đính kèm:

  • docTuyển Tập Truyện ngắn Song Ngữ Anh-Việt 2.doc
Tài liệu liên quan