Một số phương pháp dạy và học từ vựng tiếng Anh hiệu quả cho sinh viên trường đại học nông - Lâm Bắc Giang
Từ vựng là một phần không tách rời của một ngôn
ngữ và đóng vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học
ngôn ngữ. Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một
trong ba thành tố (cùng với ngữ pháp và ngữ âm), tạo
thành hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trò là
phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kĩ năng
giao tiếp. Có thể nhận thấy, ngôn ngữ nói chung cũng
như tiếng Anh nói riêng là một tập hợp của các đơn vị từ
vựng. Chúng ta không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu
từ vựng. Nói cách khác, thiếu kiến thức về từ vựng ảnh
hưởng đến cả bốn kĩ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc và
viết. Như vậy, việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử
dụng từ vựng được coi là yếu tố hàng đầu trong việc
truyền thụ và tiếp thu ngôn ngữ.
Tuy nhiên, việc dạy và học từ vựng hoàn toàn không
đơn giản mà thực sự là một thách thức đối với hầu hết
đối tượng người học. Qua thực tế giảng dạy tiếng Anh tại
Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang trong nhiều năm,
chúng tôi nhận thấy giảng viên (GV) cũng đã nỗ lực trong
việc giúp sinh viên (SV) hiểu và ghi nhớ từ vựng. Tuy
nhiên, nhiều SV không thể ghi nhớ những từ đã học vào
bộ nhớ dài hạn và nhớ lại để sử dụng khi cần thiết dù đã
dành không ít thời gian để học từ vựng. Sự hạn chế về từ
vựng gây không ít trở ngại cho họ trong việc thu nhận
kiến thức về ngôn ngữ cũng như phát triển kĩ năng giao
tiếp.
Như vậy, có kiến thức để hiểu về bản chất của từ
vựng và tìm ra các chiến lược hiệu quả của việc dạy và
học từ vựng với từng đối tượng người học cụ thể là hết
sức cần thiết. Bài viết đề xuất một số phương pháp để
việc dạy và học từ vựng tiếng Anh cho SV được hiệu quả
tại Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 249-254 249 Email: huyendt@bafu.edu.vn MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH HIỆU QUẢ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BẮC GIANG Đỗ Thị Huyền, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang Đàm Thuận Minh Bình - Trung tâm Tuyển sinh và tư vấn việc làm, Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang Ngày nhận bài: 06/5/2019; ngày chỉnh sửa: 18/5/2019; ngày duyệt đăng: 25/5/2019. Abstract: Vocabulary which is the basis for communication plays a vital role in learning and teaching foreign language. Therefore, how vocabulary is taught and learnt is always one of the great concerns of English language teachers. The article presents some effective approaches and strategies to teaching and learning English vocabulary at Bac Giang Agriculture and Forestry University. Keywords: Vocabulary, approach, teaching and learning English. 1. Mở đầu Từ vựng là một phần không tách rời của một ngôn ngữ và đóng vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học ngôn ngữ. Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố (cùng với ngữ pháp và ngữ âm), tạo thành hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trò là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp. Có thể nhận thấy, ngôn ngữ nói chung cũng như tiếng Anh nói riêng là một tập hợp của các đơn vị từ vựng. Chúng ta không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu từ vựng. Nói cách khác, thiếu kiến thức về từ vựng ảnh hưởng đến cả bốn kĩ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc và viết. Như vậy, việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng được coi là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu ngôn ngữ. Tuy nhiên, việc dạy và học từ vựng hoàn toàn không đơn giản mà thực sự là một thách thức đối với hầu hết đối tượng người học. Qua thực tế giảng dạy tiếng Anh tại Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang trong nhiều năm, chúng tôi nhận thấy giảng viên (GV) cũng đã nỗ lực trong việc giúp sinh viên (SV) hiểu và ghi nhớ từ vựng. Tuy nhiên, nhiều SV không thể ghi nhớ những từ đã học vào bộ nhớ dài hạn và nhớ lại để sử dụng khi cần thiết dù đã dành không ít thời gian để học từ vựng. Sự hạn chế về từ vựng gây không ít trở ngại cho họ trong việc thu nhận kiến thức về ngôn ngữ cũng như phát triển kĩ năng giao tiếp. Như vậy, có kiến thức để hiểu về bản chất của từ vựng và tìm ra các chiến lược hiệu quả của việc dạy và học từ vựng với từng đối tượng người học cụ thể là hết sức cần thiết. Bài viết đề xuất một số phương pháp để việc dạy và học từ vựng tiếng Anh cho SV được hiệu quả tại Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Định nghĩa về từ vựng Từ vựng có thể được định nghĩa là “những từ mà chúng ta phải biết để giao tiếp có hiệu quả” [1]. Theo Hornby, “Từ vựng là tổng số từ tạo thành một ngôn ngữ” hay “từ vựng là một danh sách các từ và nghĩa của các từ đó” [2]. Ur cho rằng: “Từ vựng có thể được định nghĩa là những từ chúng ta dạy khi giảng dạy ngôn ngữ đó” [3]. Tuy nhiên, một từ mới của từ vựng có thể không chỉ là một từ duy nhất: ví dụ như “post office” hay “mother-in-law” được tạo thành từ hai đến ba từ nhưng chỉ một khái niệm. Từ các định nghĩa nêu trên, trong phạm vi bài viết này, có thể kết luận rằng từ vựng là tổng số từ cần thiết để thể hiện ý nghĩa và truyền đạt ý tưởng của người nói, người viết. 2.2. Một số phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh Có một số phương pháp giảng dạy từ vựng điển hình. Thông thường, GV tiếng Anh trình bày từ vựng cho SV để họ biết và hiểu. Sau đó, từ vựng cần phải được học, thực hành và ôn lại để tránh bị quên. Các phương pháp sử dụng bởi GV phụ thuộc vào một số yếu tố như nội dung bài học, thời gian phân bổ cho bài học và giá trị của từ vựng đối với người học [4]. GV thường kết hợp nhiều phương pháp thay vì sử dụng một phương pháp đơn lẻ. 2.2.1. Sử dụng các đối tượng trực quan Sử dụng phương pháp này bao gồm việc sử dụng đối tượng và hình ảnh trực quan. Giới thiệu một từ mới bằng cách hiển thị các đối tượng trực quan thường giúp người học nhớ từ thông qua hình dung. Chúng có thể được coi là những gợi ý để giúp người học nhớ từ vựng tốt hơn. Gairns và Redman cho rằng đối tượng trực quan thường được sử dụng cho người mới bắt đầu học hoặc người trẻ tuổi. GV có thể sử dụng các đồ vật trong lớp học hoặc đồ vật được mang đến lớp học [5]. Ưu điểm: Đối tượng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp SV nhớ kĩ, hiểu sâu. Hình ảnh được giữ lại đặc VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 249-254 250 biệt vững chắc trong trí nhớ là hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan. Hạn chế: Nếu sử dụng đồ dùng trực quan không khéo sẽ làm phân tán chú ý của SV. 2.2.2. Sử dụng hình vẽ hoặc hình ảnh minh họa Việc học từ vựng qua hình vẽ có thể giúp SV dễ hiểu và dễ nhận biết. Hình ảnh giảng dạy từ vựng đến từ nhiều nguồn. Ngoài những gì được vẽ bởi GV hay người học, hình ảnh trong báo và tạp chí cũng rất hữu ích. Danh sách các hình ảnh bao gồm: áp phích, thẻ flash, tranh tạp chí, bảng vẽ, hình vẽ và hình ảnh. Ngày nay, sách giáo trình có rất nhiều hình ảnh hấp dẫn cho thấy ý nghĩa của những từ cơ bản. GV có thể sử dụng hình ảnh minh hoạ do sách cung cấp. Ưu điểm: Giúp làm sinh động nội dung học tập, phát triển năng lực nhận thức của SV. Hạn chế: Nếu GV không định hướng cho SV quan sát sẽ dễ dẫn đến tình trạng SV sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan trọng. 2.2.3. Sử dụng từ đồng nghĩa/ trái nghĩa Một số từ có thể dễ dàng giải thích cho người học bằng cách tương phản nó với từ người học đã biết, ví dụ, từ “good” tương phản với từ “bad”. Nghiên cứu của Rudska và cộng sự cũng chỉ ra rằng từ vựng được thu thập tốt nhất nếu nó tương tự như những gì người học đã học được trước đó [6]. Đây là cách các từ điển đơn ngữ được biên soạn và sử dụng. Từ điển đơn ngữ sử dụng từ ngữ để giải thích các từ và trong quá trình này, từ đồng nghĩa thường được sử dụng. Ưu điểm: Giúp SV hiểu rõ về nghĩa của từ, giúp luyện tập kiến thức ngôn ngữ đã được học trước đó. Hạn chế: Không phù hợp với đối tượng SV có trình độ ngôn ngữ hạn chế. 2.2.4. Dùng cử chỉ và điệu bộ Về bản chất, sử dụng cử chỉ, điệu bộ không chỉ được sử dụng để chỉ ra ý nghĩa của một từ trong đoạn văn mà còn trong giao tiếp. Giảng dạy cử chỉ xuất hiện dưới nhiều hình dạng khác nhau: cử chỉ tay, nét mặt, chuyển động cơ thể, GV có thể làm một số động tác, cử chỉ hay điệu bộ giúp SV suy diễn ý nghĩa của một từ hoặc lời nói. Ví dụ, dùng điệu bộ rất hữu ích khi dạy các tính từ như “sad”, “happy”, “tired”,... Ưu điểm: Dễ hiểu, dễ suy đoán nghĩa của từ. Hạn chế: Chỉ phù hợp với số ít từ vựng. 2.2.5. Đoán từ dựa vào ngữ cảnh Đoán từ qua ngữ cảnh là một cách tiếp cận vựng đã được các học giả đề xuất rộng rãi [7]. Nation và Coady phân loại thành hai loại ngữ cảnh. Loại thứ nhất là ngữ cảnh bên trong văn bản, bao gồm thông tin về hình thái học, ngữ nghĩa và cú pháp trong một văn bản cụ thể; loại thứ hai là bối cảnh chung hoặc ngữ cảnh phi văn bản hay kiến thức nền mà người đọc có về các đối tượng đang được đề cập tới [8]. Để kích hoạt khả năng đoán từ trong một văn bản hoặc văn cảnh, cần có các yếu tố có sẵn: người đọc/người nói, văn bản, từ vựng chưa rõ và đầu mối trong văn bản bao gồm kiến thức nền để suy đoán. Thiếu một trong những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến khả năng suy đoán. Phương pháp này còn giúp SV xây dựng lòng tự tin. Họ có nhiều yếu tố, manh mối có thể sử dụng để suy đoán như những minh hoạ được đưa ra, sự tương đồng về chính tả và âm thanh so với tiếng mẹ đẻ và kiến thức tổng quát [9]. Ưu điểm: Phát triển khả năng ngôn ngữ và khả năng tư duy của SV. Hạn chế: Tốn thời gian và khó khăn đối với SV có trình độ ngôn ngữ hạn chế. 2.2.6. Sử dụng phương pháp dịch Mặc dù việc dịch nghĩa từ vựng sang tiếng mẹ đẻ không tạo ra nhu cầu và động lực cho người học suy nghĩ về ý nghĩa của từ [10], trong một số trường hợp dịch nghĩa của từ có thể có hiệu quả đối với giáo viên, chẳng hạn như khi giải quyết các từ vựng ngẫu nhiên [11]. Trên thực tế dạy học ngoại ngữ, luôn luôn có một số từ cần dịch và phương pháp này có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian. Ưu điểm: Thích hợp đối với SV có trình độ ngôn ngữ hạn chế, thuận lợi khi gặp các từ mới ngẫu nhiên; tiết kiệm thời gian. Hạn chế: Không phát triển được khả năng ngôn ngữ và khả năng tư duy của SV. 2.2.7. Liệt kê từ có liên quan Phương pháp này dùng cho bất kì từ nào khó giải thích bằng trực quan. Chúng ta có thể nói “furniture” và giải thích từ này bằng cách liệt kê một số ví dụ từ có liên quan như “sofa”, “TV”, “fridge”,... Ưu điểm: Hệ thống hoá kiến thức giúp SV hiểu sâu, nhớ lâu. Hạn chế: Tốn thời gian. Chúng tôi đã áp dụng thực tế một số phương pháp giảng dạy từ vựng đối với học phần Tiếng Anh 2 được giảng dạy tại lớp D-6A1 (10 SV) và học phần Tiếng Anh Thương mại được giảng dạy tại lớp D-KETOAN5A, D-KINHTE5A (28 SV) tại Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang. Đối tượng điều tra tại lớp D-KETOAN5A, D-KINHTE5A bao gồm SV thuộc Khoa Kinh tế - Tài chính với đa số có học lực trung bình; trong khi lớp D-6A1 bao gồm những SV khá, giỏi đến từ nhiều khoa chuyên môn khác nhau. Kết quả cho thấy: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 249-254 251 Bảng 1 cho thấy, phương pháp giảng dạy từ vựng sử dụng hình vẽ hoặc hình ảnh minh họa được cả hai đối tượng SV yêu thích nhất. Sự khác biệt giữa hai nhóm đối tượng điều tra là thái độ với ba phương pháp: sử dụng từ đồng nghĩa/trái nghĩa, phương pháp giúp người học đoán từ dựa vào ngữ cảnh và dịch nghĩa của từ sang tiếng Việt. Ở cả hai phương pháp sử dụng từ đồng nghĩa/trái nghĩa và phương pháp giúp người học đoán từ dựa vào ngữ cảnh, tỉ lệ SV yêu thích ở lớp D-6A1 nhiều hơn lớp D- KETOAN5A, D-KINHTE5A. Kết quả cho thấy, SV với trình độ ngôn ngữ còn hạn chế có xu hướng thích các phương pháp giảng dạy trực tiếp đưa ra thông tin của từ (dịch nghĩa của từ sang tiếng Việt). Mặt khác, những SV có trình độ ngôn ngữ khá hơn thường hứng thú với việc suy đoán nghĩa của từ và học từ qua ngữ cảnh. Kết quả ở bảng 2 cho thấy, phương pháp giảng dạy từ vựng truyền thống - dịch nghĩa của từ sang tiếng Việt là phổ biến nhất với 71,4% số GV thường xuyên sử dụng. Các phương pháp còn lại có mức độ sử dụng tương đối giống nhau. Cũng qua số liệu điều tra cho thấy, GV luôn kết hợp các phương pháp giảng dạy thay vì chỉ sử dụng một phương pháp đơn lẻ. Tuy nhiên, các phương pháp được khuyến khích và hiệu quả cho dạy học từ vựng như giúp người học đoán từ dựa vào ngữ cảnh chưa được sử dụng với mức độ thường xuyên như mong đợi - chỉ 1 trong số 7 GV thường xuyên sử dụng phương pháp này. 2.3. Một số phương pháp học từ vựng tiếng Anh 2.3.1. Đoán và học từ ngữ qua ngữ cảnh Trong quá trình đọc, SV sẽ gặp nhiều từ không quen thuộc. Dạy các chiến lược để SV đối phó với những từ này được cho là hiệu quả hơn việc GV tự dạy các từ đó. Suberviola và Mendez đã chỉ ra 5 bước của chiến lược phát triển các kĩ năng đoán để suy ra ý nghĩa của những từ không rõ trong đoạn văn đọc [12]: (A) Tìm phần nói về từ chưa biết. (B) Xem xét ngữ cảnh của từ không rõ và đơn giản hóa ngữ cảnh này nếu cần. (C) Nhìn vào ngữ cảnh rộng hơn của từ không rõ ràng. Điều này có nghĩa là nhìn vào mối quan hệ giữa câu có chứa từ không rõ ràng và các câu xung quanh. (D) Đoán ý nghĩa của từ không rõ. Bảng 1. Tỉ lệ lựa chọn của SV Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang đối với những phương pháp giảng dạy từ vựng yêu thích Phương pháp giảng dạy từ vựng được yêu thích Số lượng (tỉ lệ) Lớp D-6A1 Lớp D-KETOAN5A, D-KINHTE5A 1. Sử dụng các đối tượng trực quan 1/19 (5,3%) 2/28 (7,1%) 2. Sử dụng hình vẽ hoặc hình ảnh minh họa 13/19 (68,4%) 16/28 (57,1%) 3. Sử dụng từ đồng nghĩa/ trái nghĩa 3/19 (15,8%) 2/28 (7,1%) 4. Dùng cử chỉ và điệu bộ 1/19 (5,3%) 4/28 (14,3%) 5. Giúp người học đoán từ dựa vào ngữ cảnh 5/19 (26,3%) 5/28 (17,9%) 6. Dịch nghĩa của từ sang tiếng Việt 8/19 (42,1%) 26/28 (92,9%) 7. Phương pháp khác 0/19 (0%) 0/28 (0%) Bảng 2. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy từ vựng của GV Các phương pháp dạy từ vựng Mức độ sử dụng Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ A. Sử dụng các đối tượng trực quan 2/7 (28,6%) 5/7 (71,4%) B. Sử dụng hình vẽ hoặc hình ảnh minh họa 7/7 (100%) C. Sử dụng từ đồng nghĩa/trái nghĩa 7/7 (100%) D. Dùng cử chỉ và điệu bộ 7/7 (100%) E. Giúp người học đoán từ dựa vào ngữ cảnh 1/7 (14,3%) 6/7 (85,7%) F. Dịch nghĩa của từ sang tiếng Việt 5/7 (71,4%) 2/7 (28,6%) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 249-254 252 (E) Kiểm tra xem suy đoán là đúng hay chưa. Ưu điểm: Phát triển khả năng ngôn ngữ và khả năng tư duy của SV. Hạn chế: Tốn thời gian và khó khăn đối với SV có trình độ ngôn ngữ hạn chế. 2.3.2. Sử dụng từ điển Từ điển là một nguồn tốt để học và phát triển từ vựng. Khi SV nhìn thấy một từ mới, có hai phương pháp thông thường để đối phó với nó. Một mặt, họ có thể sử dụng chiến lược phán đoán dựa vào ngữ cảnh để cố gắng hiểu được ý nghĩa của từ đó. Mặt khác, họ có thể sử dụng từ điển. SV sẽ có được một định nghĩa đúng và giải thích về từ chưa rõ. Thông tin về từ đầy đủ, bao gồm chính tả, cách phát âm, chức năng ngữ pháp, cách sử dụng, từ đồng nghĩa/trái nghĩa. Ưu điểm: Cho thông tin đầy đủ và chính xác nhất về từ. Hạn chế: SV phụ thuộc vào từ điển, hạn chế tư duy và khả năng phát triển ngôn ngữ. 2.3.3. Thiết lập mạng ngữ nghĩa của từ Học từ vựng không chỉ là biết nghĩa của từ mà còn là một quá trình thiết lập một mạng lưới ngữ nghĩa vì ý nghĩa của từ được xác định một phần bởi các quan hệ của nó với các từ khác trong ngôn ngữ. Điều đó có nghĩa là không phải chỉ nhớ ý nghĩa của một từ là đủ. Khi một từ trong một cụm từ hoặc đi cùng với các từ khác, ý nghĩa của nó có thể thay đổi. Vì vậy, điều quan trọng là phải thiết lập một mạng lưới ngữ nghĩa. Aitchison đã chỉ ra bốn loại liên kết chính tồn tại giữa các từ [13]: (A) Tổ hợp từ cùng nhóm: từ vựng về màu sắc (red, white, blue, black, green), từ vựng về thời tiết (hot, cold, warm, cool). (B) Từ kết hợp: là một cụm gồm 2 hay nhiều từ thường hay đi cùng với nhau và theo một trật tự nhất định. Chúng không có quy tắc hay một công thức cụ thể. Ví dụ: fast food, salt water, bright red. (C) Từ được hiểu từ một từ manh mối: Ví dụ, “insect” được hiểu bởi “butterfly” và từ “colour” được hiểu bởi từ “red”. (D) Từ đồng nghĩa: Ví dụ từ “starved” và “hungry”. Ưu điểm: Hệ thống hoá kiến thức giúp SV hiểu sâu, nhớ lâu. Hạn chế: Tốn thời gian. 2.3.4. Lặp lại từ Học ngôn ngữ đòi hỏi sự kiên trì. Sự lặp lại, sử dụng nó nhiều lần là rất cần thiết cho việc học từ vựng. Điều này đòi hỏi SV phải có thói quen học tập tốt. Ưu điểm: Kiến thức được củng cố giúp SV hiểu sâu, nhớ lâu. Hạn chế: Không có. 2.3.5. Phân loại từ Phần lớn các từ tiếng Anh đã được tạo ra thông qua sự kết hợp của các yếu tố hình thái, đó là, tiền tố và hậu tố với các từ cơ bản và từ gốc. Kiến thức chung này có thể giúp SV nhớ ý nghĩa của từ. Đây là một phương pháp hiệu quả hơn là dành nhiều thời gian để học hay nhớ mỗi từ. Ví dụ, từ có tiền tố “dis”, “un”, hoặc “in” tạo thành từ có ý nghĩa ngược lại so với từ ban đầu. Từ kết thúc bằng chữ “cion”, “tion”, “ness” hoặc “sion” luôn là từ loại danh từ; và từ kết thúc bằng chữ “ant”, “tive” hay “able” là tính từ. Phương pháp học từ vựng này có thể giúp SV học và nhớ từ nhanh hơn mong đợi do số lượng tiền tố, hậu tố tương đối ít và được sử dụng với một số lượng từ lớn, hầu hết các tiền tố, hậu tố đều có những ý nghĩa tương đối ổn định và dễ xác định. Hơn nữa, phương pháp này có tác động tích cực đến phương pháp đoán. Nếu SV xây dựng một danh sách nhóm từ thì có thể dễ đoán nghĩa của từ mới hơn. Ví dụ, nếu SV biết “bi” có nghĩa là “hai”, chẳng hạn như “biweekly” có nghĩa là “a periodical that is published twice a week”, thì sẽ đoán ra nghĩa của “bilingual”, “biennial”. Ưu điểm: Hệ thống hoá kiến thức giúp SV hiểu bản chất của từ. Hạn chế: Tốn thời gian. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu tại Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang cho 5 phương pháp học từ vựng được liệt kê, SV tham gia khảo sát đánh dấu vào phương pháp và mức độ sử dụng tương ứng. Dữ liệu thu được từ câu hỏi này được thể hiện ở bảng 3. Các phương pháp học từ vựng khác được SV liệt kê thêm bao gồm xem phim/nghe nhạc tiếng Anh hoặc trong cuộc sống hằng ngày vô tình gặp một từ vựng nào đó thì tìm hiểu thông tin về từ và cố gắng ghi nhớ. 2.4. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy và học từ vựng tiếng Anh cho sinh viên Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang 2.4.1. Về phía giảng viên Thứ nhất, trước khi trình bày ý nghĩa hoặc cấu trúc, thông tin về từ vựng, GV cần chú ý đến loại từ vựng, trình độ và đặc điểm của SV và giá trị của các phương pháp được áp dụng mang lại cho họ. Nói cách khác, lứa tuổi, trình độ học vấn cũng như trình độ tiếng Anh... có thể ảnh hưởng đến việc học từ vựng, do đó, GV cần nhận thức được những khác biệt này khi áp dụng các phương pháp giảng dạy. Ngoài ra, GV cũng nên trình bày từ vựng theo bài giảng đã được lên kế hoạch từ trước. Thứ hai, đề cập đến phương pháp tiếp cận của GV về từ vựng, qua quan sát cho thấy, GV phụ thuộc rất nhiều vào sách giáo khoa, sử dụng phương pháp dịch nghĩa để dạy từ vựng thường xuyên hơn các phương pháp khác. Trên thực tế, dịch là phương pháp dạy từ vựng lớp học nổi trội nhất và không có gì sai khi sử dụng bản dịch để dạy từ vựng. Nó thực sự là một phương pháp hữu ích, đặc biệt là khi trình độ của người học còn thấp. Vấn đề VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 249-254 253 đặt ra là không nên lạm dụng. Tất cả các phương pháp giảng dạy thích hợp khác có thể được sử dụng kết hợp thêm vào hoặc thay thế bản dịch. Thứ ba, thực tế là GV không dành nhiều thời gian để kiểm tra và củng cố sự hiểu biết từ vựng của SV. Vì vậy, cần nhận thức rõ sự cần thiết của việc thiết kế các hoạt động thú vị và thiết thực để giúp SV tăng cường trí nhớ đối với từ. Cần đầu tư thời gian thiết kế các bài kiểm tra hoặc cần kiểm tra thường xuyên các từ đã dạy. SV càng làm nhiều bài tập hoặc thường xuyên được kiểm tra, họ có thể nhớ càng nhớ từ đã học. Thứ tư, cần đổi mới kết cấu đề thi theo hướng đánh giá người học trên phương diện sử dụng ngôn ngữ hơn là chỉ chú ý tới khả năng ghi nhớ từ vựng. Một người sử dụng ngoại ngữ có thể không biết từ nọ, từ kia nhưng thông qua suy luận, đoán từ, hỏi, tra cứu vẫn có thể biết được nghĩa của từ. Nếu đề thi khuyến khích SV chỉ chăm chăm vào việc nhớ từ thì họ chỉ có thể biết nghĩa của từ mà rất khó vận dụng nó trong thực tế cho mình. Kết cấu của đề thi cũ tạo ra những người học nhớ rất nhiều từ nhưng lại không sử dụng được từ vựng mà họ có. Bên cạnh đó, GV cần chủ động cung cấp, hướng dẫn cho SV các chiến lược học từ vựng hiệu quả. Sự thật là dù phương pháp giảng dạy, chiến lược giảng dạy có hiệu quả như thế nào thì cũng không thể dạy hết số lượng quá nhiều từ vựng trên lớp. Do đó, điều quan trọng là phải tập trung vào các phương pháp hoặc chiến lược học tập của người học. Có lẽ điều quan trọng nhất để dạy từ vựng không phải là đánh giá chiến lược nào sẽ là tốt nhất cho người học, mà là giúp họ sử dụng hợp lí các phương pháp hoặc chiến lược khác nhau. Điều này sẽ cho phép một loạt các phương pháp tiếp cận cá nhân để học từ vựng. 2.4.1. Về phía sinh viên Thứ nhất, SV cần phát huy hơn nữa tính tích cực của mình. Để có thể nâng cao chất lượng học từ vựng, SV cần đặt ra những mục tiêu lớn và dài hạn cho việc học tiếng Anh vì học ngoại ngữ bao giờ cũng cần thời gian. Đối với việc học tiếng
File đính kèm:
- mot_so_phuong_phap_day_va_hoc_tu_vung_tieng_anh_hieu_qua_cho.pdf