Luật chính tả trong tiếng Anh (Phần 1)

Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ âm thì

ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm. Và

với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một nguyên

âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng (stress) (âm

tiết đọc nhấn in chữ đậm).

pdf6 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luật chính tả trong tiếng Anh (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luật chính tả trong tiếng Anh 
 (Phần 1) 
 Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ âm thì 
ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm. Và 
với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một nguyên 
âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng (stress) (âm 
tiết đọc nhấn in chữ đậm). 
1. Dẫn nhập 
Các nguyên âm là: a, e, i, o, u. 
Các phụ âm là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z. 
Một hậu tố là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ. 
Ví dụ: beauty - beautiful (ful là hậu tố - suffix). 
2. Luật nhân đôi phụ âm 
A, Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ 
âm thì ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một 
nguyên âm. 
Ví dụ: 
Hit + ing = hitting (đánh) 
Knit + ed = knitted (đan) 
Run + er = runner (chạy) 
- Các từ có hai nguyên âm hoặc tận cùng là hai phụ âm thì không theo quy tắc trên. 
Ví dụ: keep + ing = keeping (giữ) 
Help + ing = helping (giúp) 
Love +er = lover (yêu) 
- Trường hợp đặc biệt: qu được xem như một phụ âm. Ví dụ: quit + ing = quitting 
(bỏ). 
B, Với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một 
nguyên âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng 
(stress) (âm tiết đọc nhấn in chữ đậm). 
Acquit + ed = acquitted (trang trải) Murmur + ed = murmured (thì thầm) 
Begin + er = beginner (bắt đầu) Answer + er = Answerer (trả lời) 
Deter + ed = deterred (ngăn cản) Orbit + ing = orbiting (đưa vào quỹ đạo) 
Tuy nhiên, focus (tụ vào tiêu điểm) + ed có thể viết là focused hoặc focussed và 
bias (hướng) + ed có thể viết là biased hoặc biassed. 
C, phụ âm cuối của handicap (cản trở), kidnap (bắt cóc), worship (thờ phụng) 
cũng được nhân đôi. 
D, Với những từ tận cùng bằng L theo sau một nguyên âm hoặc hai nguyên 
âm được phát âm riêng từng âm một, ta thường nhân đôi phụ âm L. 
Ví dụ: 
Appal + ed = appalled (làm kinh sợ) 
Dial + ed = dialled (quay số) 
Duel + ist = duellist (đọ kiếm, súng) 
3. Bỏ E cuối: 
A Với những từ tận cùng bằng E theo sau một phụ âm thì ta bỏ E trước (khi thêm) 
một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm. 
Ví dụ: believe + er = believer. 
 Love + ing = loving 
 Move + able = movable. 
Nhưng dye (nhuộm) và singe (làm cháy xém) vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) Ing 
để tránh lẫn lộn với die (chết) và sing (hát): dye - dyeing; singe – singeing. Age 
(già đi) giữ lại E trước (khi thêm) Ing ở Mỹ lại không như vậy: age = ageing. 
Likable (dễ thương) cũng có thể viết là likeable. 
B, E cuối được giữ lại khi nó đứng trước một hậu tố bắt đầu bằng một phụ âm. 
Ví dụ: engage – engagement. (cam kết) 
Hope – hopeful. (hy vọng) 
Sincere – sincerely. (thành thật) 
Nhưng E trong able / ible bị loại bỏ ở dạng trạng từ. Ví dụ: comfortable, 
comfortably (tiện lợi). 
Incredible – incredibly (không thể tin được). 
E cuối cùng bị loại bỏ trong các từ sau đây: 
Ví dụ: argue – argument (tranh cãi) 
Judge – judgement hoặc judgment (xét xử) 
Whole – wholly (toàn bộ) - lưu ý ở đây có nhân đôi phụ âm L. 
Due – duly (đúng) 
True – trully (thật) 

File đính kèm:

  • pdfdoc71_1419.pdf
Tài liệu liên quan