Một số lỗi thường gặp của sinh viên không chuyên tiếng Anh về thì của động từ tại trường cao đẳng sư phạm Hà Tây
Trong giảng dạy ngoại ngữ nói chung và dạy tiếng Anh nói riêng, việc dạy ngữ pháp luôn có vai trò quan trọng ở các cấp học. Điều đó dẫn đến việc giáo viên thường tập trung dạy ngữ pháp trên lớp (phương pháp truyền thống), lâu dần khiến cho các tiết học tiếng Anh trở nên nhàm chán. Vào năm 1970, sự ra đời của đường hướng giao tiếp (Communicative Language Teaching) dẫn đến xu hướng vai trò của ngữ pháp trong việc học ngoại ngữ chưa cao mặc dù nó được cho là “một phương tiện để nắm bắt một ngôn ngữ” (Penny Ur, 1996, tr 78). Tuy nhiên, nếu không có ngữ pháp, sẽ rất khó khăn cho người học tiếng Anh đạt được sự chính xác trong khi sử dụng ngôn ngữ. Học một ngôn ngữ có nghĩa là không chỉ học bốn kĩ năng thành thạo, mà còn hiểu hệ thống các quy tắc cơ bản của ngôn ngữ đó. Về mặt này, thái độ của người học đối với ngữ pháp cũng có tầm quan trọng sống còn (Emel Akay và Çetin Toraman, 2015)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 207-211 ISSN: 2354-0753 207 MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP CỦA SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN TIẾNG ANH VỀ THÌ CỦA ĐỘNG TỪ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ TÂY Nguyễn Thị Hương Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây Email: nguyenhuongcdspht@gmail.com Article History ABSTRACT Received: 20/3/2020 Accepted: 16/4/2020 Published: 08/5/2020 Non - Engish majors at Ha Tay Teacher Training College often get confused to distinguish some tenses such as Past Simple and Present Perfect Tense, Present Continuous and Present Simple, Past Simple and Past Continuous Tense. This article focuses on the problems in teaching tenses to non- English majors at Ha Tay Teacher Training College. Teaching grammar has been handled throughout this study with the data obtained from the written exams of the students. Most common errors have been listed and analyzed in detail. A good language teacher can observe the learners and figure out the problems while teaching tenses and present some solutions to diminish these problems. Errors are natural outcome and an important part of the learning process itself, and not all of them come from mother tongue interference. Language teachers need to plan his remedial treatment while teaching any kind of teaching point, especially the problematic tenses for those students. Keywords tenses, grammar, errors, mother tongue interference. 1. Mở đầu Trong giảng dạy ngoại ngữ nói chung và dạy tiếng Anh nói riêng, việc dạy ngữ pháp luôn có vai trò quan trọng ở các cấp học. Điều đó dẫn đến việc giáo viên thường tập trung dạy ngữ pháp trên lớp (phương pháp truyền thống), lâu dần khiến cho các tiết học tiếng Anh trở nên nhàm chán. Vào năm 1970, sự ra đời của đường hướng giao tiếp (Communicative Language Teaching) dẫn đến xu hướng vai trò của ngữ pháp trong việc học ngoại ngữ chưa cao mặc dù nó được cho là “một phương tiện để nắm bắt một ngôn ngữ” (Penny Ur, 1996, tr 78). Tuy nhiên, nếu không có ngữ pháp, sẽ rất khó khăn cho người học tiếng Anh đạt được sự chính xác trong khi sử dụng ngôn ngữ. Học một ngôn ngữ có nghĩa là không chỉ học bốn kĩ năng thành thạo, mà còn hiểu hệ thống các quy tắc cơ bản của ngôn ngữ đó. Về mặt này, thái độ của người học đối với ngữ pháp cũng có tầm quan trọng sống còn (Emel Akay và Çetin Toraman, 2015). Bài viết trình bày một số lỗi thường gặp của sinh viên không chuyên tiếng Anh về Thì của động từ tại Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Hà Tây. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Vai trò của ngữ pháp trong dạy và học tiếng Anh Ngữ pháp là yếu tố thiết yếu cho bất kì ngôn ngữ nào vì sự hình thành nên câu trước hết phụ thuộc vào cấu trúc câu của nó. Do đó, ngữ pháp là cần thiết cho tất cả các ngôn ngữ để dựng nên câu đúng. Khi ngữ pháp là đúng, các câu của ngôn ngữ có ý nghĩa Kiruthika, P. (2016). Theo Murat Polat (2017), dạy ngữ pháp và chính xác về ngữ pháp đã được coi là những yếu tố cơ bản giúp người học giao tiếp bằng ngôn ngữ. Trong hầu hết các trường hợp, ngữ pháp được dạy với mục đích riêng của nó. Khuynh hướng chung cho việc dạy ngữ pháp là đưa ra một số quy tắc sử dụng, nói về các trường hợp ngoại lệ, sau đó yêu cầu người học giải một số bài tập thường máy móc và đơn điệu và đây là điểm kết của giờ dạy ngữ pháp. Hiện nay, theo quan điểm dạy tiếng Anh giao tiếp, thì người học được yêu cầu sử dụng kiến thức ngữ pháp được học đó để giải quyết một tình huống giao tiếp cụ thể. Thông thường, bài kiểm tra ngữ pháp theo hình thức tự luận. Ngay cả khi người học làm bài kiểm tra ngữ pháp tốt thì cũng không có gì đảm bảo rằng người đó có thể nói và viết tiếng Anh tốt. Lí tưởng nhất là việc dạy ngữ pháp phải giúp người học tạo ra những cách nói toát lên các quy tắc ngữ pháp, nhưng dường như người dạy tập trung vào việc dạy quy tắc ngữ pháp và bỏ qua khía cạnh giao tiếp của ngôn ngữ - một phần không thể thiếu của ngôn ngữ và nó tạo thành “bộ xương” của “cơ thể ngôn ngữ”. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 207-211 ISSN: 2354-0753 208 Theo Từ điển tiếng Việt, “thì” (hay thời (thời gian)) là hình thái động từ biểu thị vị trí trong thời gian, tính chất hoàn thành hay tiếp diễn của hành động, trạng thái (Nguyễn Văn Đạm, 2000, tr 776). Thì còn là từ đầu tiên trong một ngữ động từ chia theo ngôi cho biết hiện tại hoặc quá khứ hay tương lai. Trong ngữ pháp của một số ngôn ngữ, “thì” sẽ quyết định hình thái của động từ đó trong câu. Nhìn chung, thì có thể chia làm ba dạng theo diễn biến thời gian đó là: Quá khứ, hiện tại và tương lai. Các hình thức động từ khác nhau để chỉ về sự khác biệt về thời gian. Tuy nhiên, thì và thời gian không đồng nhất. Thời gian được chia thành quá khứ, hiện tại và tương lai trong khi đó thì tượng trưng cho một hoặc nhiều hình thức của động từ được dùng để diễn tả sự liên hệ về thời gian. - Thì có thể chỉ một hành động, hoặc trạng thái diễn ra ở quá khứ, hiện tại hay tương lai. - Thì có thể chỉ một hành động đã, đang hoặc sẽ diễn tiến trong một thời gian nhất định. - Thì cũng có thể chỉ hành động đã, vừa mới hoặc sẽ hoàn tất. Ngữ pháp là một hệ thống quy tắc nhất định để biến các đơn vị ngôn ngữ thành các đơn vị giao tiếp. Quy tắc ngữ pháp quyết định thứ tự của các từ trong câu, qua đó quyết định nội dung giao tiếp. Nói một cách khác, ngữ pháp mô tả cấu trúc của một ngôn ngữ và cách thức các đơn vị từ vựng được kết hợp để tạo nên các câu. Ngữ pháp giúp người học phán đoán chính xác hơn những thông tin khi nghe. Dựa vào kiến thức ngữ pháp, người học có thể “lấp đầy” những chỗ trống không nghe được. Điều này đặc biệt quan trọng do đặc điểm lược bỏ những từ không mang thông tin trong khi nói của người bản ngữ. Trong nhiều trường hợp, những hiểu biết về ngữ pháp có thể bù đắp cho việc không nắm được nghĩa của từ mới trong một số văn bản khi đọc. Học ngữ pháp tiếng Anh được coi là một cách để tăng kĩ năng tiếng Anh cho người học và khả năng sử dụng tiếng Anh một cách phù hợp và đúng đắn (Bram, 2014, tr 295). Ngữ pháp có vai trò quan trọng đối với kĩ năng nói và viết. Ngữ pháp là một phương tiện giúp người học có thể chủ động nói và viết bằng tiếng Anh thông qua việc áp dụng các quy tắc ngữ pháp phù hợp với tình huống giao tiếp để truyền tải thông tin. Có thể nói việc nắm vững kiến thức ngữ pháp sẽ giúp người học tự tin khi sử dụng tiếng Anh, góp phần giúp nâng cao hiệu quả học tiếng Anh và thu được kết quả tốt ở các kì thi tiếng Anh. Điều này hoàn toàn đúng khi kiến thức ngữ pháp chiếm tỉ lệ không nhỏ trong các bài thi tiếng Anh. Ngoài ra, việc nắm vững kiến thức ngữ pháp cũng sẽ góp phần giúp sinh viên hoàn thiện tốt hơn các kĩ năng như Nói, Nghe, Đọc, Viết. Do đó, dạy ngữ pháp từ trước tới nay luôn được chú trọng trong các lớp học tiếng Anh ở Việt Nam. Học và nắm chắc các thì cơ bản của ngữ pháp tiếng Anh rất quan trọng bởi vì nó là một trong những nguyên tắc cơ bản để giao tiếp tốt bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, trong quá trình, học sinh có thể gặp khó khăn trong việc hiểu ngữ pháp tiếng Anh, đặc biệt là các thì cơ bản có cấu trúc phức tạp (EW Wahyuningtyas, B Bram, 2017). 2.2. Một số lỗi thường gặp của sinh viên không chuyên tiếng Anh về Thì của động từ tại Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây Môn Tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại Trường CĐSP Hà Tây được chia làm 2 học phần bắt buộc, gồm 5 tín chỉ (Học phần 1 gồm 2 tín chỉ; Học phần 2 gồm 3 tín chỉ) tương đương 75 tiết. Chúng tôi khảo sát tổng số 122 sinh viên (56 sinh viên Khoa Mầm non và 66 sinh viên Khoa Tiểu học, Trường CĐSP Hà Tây) về các vấn đề liên quan đến các dạng thức của động từ tiếng Anh. Sinh viên làm bài khảo sát bao gồm các câu hỏi về kiến thức ngữ pháp, cụ thể là kiểm tra về các thì cơ bản trong tiếng Anh, liên quan đến các dạng thức động từ (đơn, tiếp diễn, hoàn thành) dưới hình thức trắc nghiệm và tự luận. Chương trình ngữ pháp dành cho sinh viên không chuyên ngữ, trong đó phần thì động từ được cho là trọng tâm. Từ thực tiễn giảng dạy, chúng tôi thấy rằng sinh viên không chuyên ngữ gặp khá nhiều trở ngại khi sử dụng một số thì tiếng Anh do bắt nguồn từ hiểu chưa đầy đủ và ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ cũng có thể được coi là một rào cản quan trọng khiến người học nắm bắt kiến thức không dễ dàng. Có một số vấn đề phát sinh khi học cách sử dụng các dạng thức này bởi sự giao thoa của ngôn ngữ thứ nhất và sự khác biệt của ngôn ngữ đích. Sinh viên không chuyên ngữ dường như khá khó khăn để có thể sử dụng đúng các dạng thức động từ (đơn, tiếp diễn, hoàn thành) vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không phụ thuộc vào một bộ quy tắc nhất định. 2.2.1. Thì Hiện tại đơn và thì Hiện tại tiếp diễn Sinh viên nhầm lẫn giữa thì Hiện tại đơn và thì Hiện tại tiếp diễn. Lí do có sự nhầm lẫn và quan niệm sai lầm này là sinh viên bị ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ. Dưới đây là một số sai lầm điển hình mà sinh viên mắc phải trong khi học và thực hành thì Hiện tại đơn và thì Hiện tại tiếp diễn. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 207-211 ISSN: 2354-0753 209 Bảng 1. Một số lỗi thường gặp liên quan đến thì Hiện tại đơn và Hiện tại tiếp diễn TT Dạng lỗi Số sinh viên tham gia khảo sát Tỉ lệ mắc lỗi (%) Trung bình Dạng đúng 1 *I am playing football every Sunday. 90 80,4 82,6% I play football every Sunday. 2 *They are living in Japan. 102 91,1 They live in Japan. 3 *I am not working on Saturdays. 97 86,6 I don't work on Saturdays. 4 *He isn't smoking. 88 78,6 He doesn't smoke. 5 * I am understanding you. 91 81,3 I understand you. 6 *I am not liking this lesson. 87 77,7 I don't like this lesson. Tỉ lệ mắc lỗi trung bình là 82,6% cho thấy sinh viên không chuyên ngữ thường nhầm thì hiện tại tiếp diễn với thì Hiện tại đơn. Rõ ràng, có thể thấy rằng theo đúng tư duy của tiếng mẹ đẻ, sinh viên sử dụng thì Hiện tại tiếp diễn để diễn đạt “sự thật, thói quen” cho câu 1, 2, 4. Câu 3, 5 là trường hợp nói ra với cấu trúc ở thì Hiện tại tiếp diễn. Cần nhắc nhở sinh viên rằng thì Hiện tại đơn được sử dụng để diễn đạt một sự thật, một hành động theo thói quen, thì Hiện tại tiếp diễn được sử dụng để chỉ hoạt động đang xảy ra tại thời điểm nói. 77,7% sinh viên không hiểu rõ một số động từ sử dụng biểu thị trạng thái hơn là biểu thị hành động như câu 6. Các động từ chẳng hạn như “understand, know, believe, like, love, mean, prefer, hear, see, belong, consist” không được sử dụng ở thì Hiện tại tiếp diễn mà sử dụng thì Hiện tại đơn. Để khắc phục hiện tượng này, giảng viên cần tập trung phân tích lỗi và sửa kịp thời cho người học. 2.2.2. Thì Hiện tại hoàn thành và thì Quá khứ đơn Theo Richards (1979), dạng hoàn thành trong tiếng Anh gây ra nhiều vấn đề không những chỉ đối với người mới học (elementary) mà cả với những người học ở trình độ cao (advanced). Trong tất cả các trường hợp thì Hiện tại hoàn thành thường xuyên được giải thích là một sự lựa chọn thay thế cho thì quá khứ đơn. Hầu hết sinh viên năm thứ nhất của khoa Mầm non và khoa Tiểu học tham gia khảo sát đều mắc lỗi về cách sử dụng thì Hiện tại hoàn thành và thì Quá khứ đơn, mặc dù các ứng dụng cơ bản của thì Hiện tại hoàn thành hoàn toàn tương phản với các chức năng của thì Quá khứ đơn. Sự khác biệt giữa thì Hiện tại hoàn thành và thì Quá khứ đơn rất phức tạp và khó phân tích đối với sinh viên năm thứ nhất không chuyên ngữ Trường CĐSP Hà Tây. Bảng 2. Một số lỗi thường gặp liên quan đến thì Hiện tại hoàn thành và thì Quá khứ đơn TT Dạng lỗi Số sinh viên khảo sát Tỉ lệ mắc lỗi (%) Trung bình Dạng đúng 1 * I have seen him yesterday. 105 93,8 88,2% I saw him yesterday. 2 * A long time ago he has sold his car. 95 84,8 A long time ago he sold his car. 3 * He hasn’t bought anything last week. 102 91,1 He didn’t buy anything last week 4 * He hasn’t died in the accident in 1989. 93 83 He didn’t die in the accident in 1989. 5 * I lived in Kırıkkale since 1993. 99 88,4 I have lived in Ankara since 1993. Bảng 2 cho thấy, 88,2% sinh viên thường nhầm lẫn giữa thì Hiện tại hoàn thành với thì Quá khứ đơn trong các trường hợp câu số 1, 2, 3, 4. Tuy nhiên họ cần được nhắc nhở rằng thì quá khứ nên được sử dụng chỉ một hành động xảy ra và kết thúc tại một thời điểm trong quá khứ và được sử dụng với những cụm từ chỉ các mốc thời gian cụ thể như yesterday, last night/year/week, ago, then” VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 207-211 ISSN: 2354-0753 210 Khi diễn đạt một hành động xảy ra trong quá khứ, vẫn còn tiếp tục xảy ra ở hiện tại và tương lai (câu số 5), giảng viên dạy ngoại ngữ cần sửa cho người học là sử dụng thì Hiện tại hoàn thành thay cho thì Quá khứ đơn. Dưới đây là một số những sai lầm điển hình khác của sinh viên không chuyên ngữ khoa Mầm non và khoa Tiểu học (bảng 3). Bảng 3. Một số lỗi thường gặp liên quan đến Thì Hiện tại hoàn thành và các thì khác TT Dạng lỗi Số sinh viên khảo sát Tỉ lệ mắc lỗi (%) Trung bình Dạng đúng 1 *I am living in Ankara since 1990. 87 77,7 85,9% I have lived in Ankara since 1990 2 *He is sleeping for two hours. 83 74,1 He has been sleeping for two hours. 3 *I can't play football because I broke my leg. 101 90,2 I can't play football because I have broken my leg. 4 *Did you read this book? 104 92,9 Have you read this book? 5 *Did you read this book? 102 91,1 Have you seen my book? I can't find it. 6 *It is the first time I met him. 99 88,4 It is the first time I have met him. 7 * It is the best film I ever saw. 97 86,6 It is the best film I have ever seen. Theo bảng 3, 85,9% sinh viên sử dụng thì Quá khứ đơn thay cho thì Hiện tại hoàn thành như trong câu 4, 5, 6, 7 hoặc thì Hiện hoàn thành bị nhầm với thì Hiện tại tiếp diễn như trong câu 1, 2. Một giảng viên tiếng Anh giỏi sẽ giúp sinh viên phân biệt thì Quá khứ đơn giản và thì Hiện tại hoàn thành, đồng thời cung cấp cho họ các tài liệu giảng dạy thực hành hiệu quả. Mặt khác, sinh viên sẽ không thể hiểu ngôn ngữ và điều này dẫn đến thiếu năng lực giao tiếp. 2.2.3. Thì Quá khứ đơn và Quá khứ tiếp diễn Thì Quá khứ tiếp diễn cũng hay bị nhầm lẫn với thì Quá khứ đơn. Tuy không nhầm lẫn phổ biến như các thì khác, nhưng vẫn còn một số hiểu lầm và giải thích sai do thiếu thực hành và chủ yếu là ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ của người học. Bảng 4. Một số lỗi thường gặp liên quan đến thì Quá khứ đơn và thì Quá khứ tiếp diễn TT Dạng lỗi Số sinh viên khảo sát Tỉ lệ mắc lỗi (%) Trung bình Dạng đúng 1 * I was knowing that you wouldn't come. 97 86,6 86,4% I knew that you wouldn't come 2 * She was working in a factory last year. 93 83,0 She worked in a factory last year. 3 * In 1989 we were living in Kırıkkale. 95 84,8 In 1989 we lived in Istanbul. 4 *I was smoking ten years ago. Now I don't smoke. 102 91,1 I used to smoke ten years ago. Now I don't smoke. 91,1% sinh viên nhầm thì Quá khứ tiếp diễn với các hành động theo thói quen trong quá khứ nên được thể hiện bằng “used to” (như ở câu 4) để diễn đạt một điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ và không tiếp tục nữa xảy ra. Với điểm trung bình 86.4 chứng tỏ rằng nhiều sinh viên chưa biết cách sử dụng thì Quá khứ tiếp diễn. Một vấn đề khác cần được xem xét là hầu hết sinh viên khi bắt đầu quá trình học đều nhầm lẫn thì Quá khứ đơn bằng cách khái quát hình thức phụ trợ của động từ “to be” cho tất cả các trường hợp của quá khứ đơn. Động từ “to be” đứng đầu tiên khi bắt đầu thì Quá khứ trong hầu hết các khóa học và giáo trình; vì vậy hầu hết các sinh viên cố VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 207-211 ISSN: 2354-0753 211 gắng sử dụng “was” hoặc “were” cho tất cả các trường hợp của thì Quá khứ đơn. Với tư duy như vậy, sinh viên thường mắc phải những sai lầm tương tự, chẳng hạn như “I was go to school”, “He was study English yesterday”, “I was do my homework last night” 3. Kết luận Thông qua những mẫu bài khảo sát được ghi lại, các lỗi do ảnh hưởng tư duy từ tiếng mẹ đẻ và giáo viên cần nhiều thời gian hơn cho sinh viên thực hành bài tập, sửa lỗi và dạy phụ đạo cho sinh viên. Để giúp cho người học nắm chắc được cách sử dụng của các thì, giáo viên thường xuyên cho luyện tập, thực hành các dạng bài tập như chia động từ (Give the correct verb form), chọn đáp án đúng (Choose the best answer), viết lại câu (Rewrite the sentences), tìm và sửa lỗi (Find & correct the mistakes). Bài viết cung cấp một số thông tin chung về giảng dạy môn ngữ pháp tiếng Anh, cụ thể là các vấn đề trong việc dạy thì động từ cho sinh viên không chuyên ngữ Trường CĐSP Hà Tây và đưa ra một số gợi ý nhằm sửa những lỗi mà sinh viên mắc phải. Mắc lỗi hoặc nhận thức chưa đúng về sử dụng thì động từ trong quá trình học là kết quả tự nhiên và là phần quan trọng của chính quá trình học tập, không phải tất cả khiếm khuyết của người học đều do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ. Trong thực tế có những sinh viên khá nhưng không có khả năng sử dụng thì Hiện tại đơn hoặc Hiện tại hoàn thành vào cuối khóa học. Xuất phát từ quan điểm đó, để hoạt động dạy học đạt kết quả tốt và hiệu quả, người học phải cố gắng và người dạy phải có kế hoạch bổ trợ kiến thức kịp thời. Tài liệu tham khảo Bram, B. (2014). Language, linguistics and literature: Meaning aspects. In Kristiyani, C., Bram, B., Iswandari, Y.A., Sumarni, L., & Pasaribu, T.A. (Eds), Language and Language Teaching Conference (LLTC). Brown, H. D. (2001). Teaching by Principles: An Interactive Approach to Language Pedagogy. New York: Addison Wesley Longman. Celce-Murcia, M. (1985). Making Informed Decisions About the Role of Grammar in Language. TESOL Newsletter, 297-301. Cowan, R. (2008). The Teacher’s Grammar of English. New York: Cambridge University Press. Emel Akay, Çetin Toraman (2015). Students’ attitudes towards learning English grammar. A study of scale development Journal of Language and Linguistic Studies, 11(2), 67-82. EW Wahyuningtyas, B Bram (2018). Basic tense problems of the first semester students of English Language Education study program. International Journal of Indonesian Education and Teaching (IJIET), 2(2), 147-153. Murat Polat (2017). Teachers’ Attitudes towards Teaching English Grammar: A Scale Development Study. International Journal of Instruction, 10(4), e-ISSN: 1308-1470, www.e-iji.net p-ISSN: 1694-609X, pp. 379-398. Nguyễn Văn Đạm (2000). Từ điển tiếng Việt. NXB Văn hóa Thông tin. Kiruthika, P. (2016). The Role of Grammar in English Language Teaching. Language in India. 16(4), 130-133. Penny Ur (1996). A Course in Language Teaching: Practice and Theory. Cambridge: Cambridge University Press. Richards, C.J. (1979). Introducing Grammar the Perfect. An Exercise in Pedagogic. TESOL Quarterly, 13(4), 495-500. Richards, J. C. (2006). Communicative Language Teaching Today. New York: Cambridge University Press. Thornbury, S. (1999). How to teach grammar. Harlow: Pearson Education.
File đính kèm:
- mot_so_loi_thuong_gap_cua_sinh_vien_khong_chuyen_tieng_anh_v.pdf