Kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên trường đại học cảnh sát nhân dân trong thời kỳ hội nhập
1. Đặt vấn đề1
Những năm qua, ở ĐHCSND, việc dạy và
học tiếng Anh đã được Ban Giám hiệu quan
tâm. Nhà trường đã đầu tư nhiều trang thiết bị
giảng dạy hiện đại, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên, và chú trọng vấn đề đổi mới phương
pháp nâng cao chất lượng giảng dạy nhằm tạo
ra những đột phá trong công tác đào tạo. Tuy
nhiên, kết quả học tập tiếng Anh của sinh viên
còn rất hạn chế, khả năng sử dụng tiếng Anh
của sinh viên trong học tập cũng như trong
công tác chuyên môn sau khi ra trường chưa
thực sự có hiệu quả. Sinh viên chưa đủ tự tin
khi giao tiếp bằng tiếng Anh. Họ chưa thực
sự lưu loát khi diễn đạt ý tưởng của mình, nội
dung của ý tưởng diễn đạt còn rất đơn giản.
Thực tế cho thấy, phần lớn sinh viên có thời
gian học tiếng Anh khá dài nhưng vẫn không
thể sử dụng được dù chỉ là những mẫu câu đơn
giản. Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của
nhiều người làm công tác giáo dục và những
giảng viên đã và đang giảng dạy môn học
này. Trước thực trạng đó, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu kỹ năng giao tiếp (KNGT) tiếng
Anh của sinh viên hệ chính quy ĐHCSND để
có cái nhìn tổng quan hơn về quy trình dạy và
học tiếng Anh tại trường.
2. Cơ sở lí luận
2.1. Kỹ năng giao tiếp
Ngôn ngữ được dùng để diễn đạt ý tưởng,
bày tỏ suy nghĩ, giải quyết vấn đề và tạo ra chữ
viết, đồng thời được sử dụng chính trong giao
tiếp. Trong giao tiếp, đôi khi chúng ta không
viên tham gia nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh, tạo cơ hội cho sinh viên được gặp gỡ, giao lưu với người nước ngoài. Thông qua đó, sinh viên không chỉ có cơ hội thể hiện năng lực của bản thân, luyện kỹ năng nghe, nói mà còn có thêm hiểu biết về văn hóa của các quốc gia khác, học được cách ứng xử, cách trao đổi thông tin nhanh chóng, có hiệu quả. Đồng thời, hoạt động này còn giúp sinh viên rèn cho mình khả năng nói trước đám đông, trước người lạ, cải thiện sự tự tin, năng động. - Tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc thi về tiếng Anh nhằm tạo cho sinh viên động lực để học tiếng Anh và rèn các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh. Hoạt động này khuyến khích sinh viên thể hiện năng khiếu, đam mê, sở thích của mình với môn tiếng Anh. Họ sẽ có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với tiếng Anh, dễ dàng có được động lực khi phấn đấu để đạt đến thành tích của các cuộc thi. Ba là, thực hiện những thủ thuật giảng dạy sáng tạo nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên thiếu tự tin trong giao tiếp. Để giúp sinh viên vượt qua rào cản tâm lý e ngại, thiếu tự tin, giảng viên phải là người trực tiếp hướng dẫn người học tham gia các hoạt động giao tiếp. Trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần thường xuyên sử dụng tiếng Anh, cần quan tâm và tạo điều kiện cho người học, đặc biệt là những sinh viên yếu, thiếu tự tin, thực hành nhiều hơn. Giảng viên có thể sử dụng một trong những thủ thuật như: mô tả tranh ảnh, trò chơi ngôn ngữ, hỏi - đáp, thảo luận, để giúp cho sinh viên thực hành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Trong quá trình giảng dạy, giảng viên cũng cần lồng ghép các yếu tố văn hóa, xã hội của người bản xứ trong các bài giảng nhằm giảm thiểu những hiểu nhầm hay “shock” văn hóa. 6. Kết luận Vai trò của ngoại ngữ, từ bối cảnh và xu thế phát triển của thế giới, ngày càng trở nên quan trọng đối với từng cá nhân. Trên thực tế, ngoại ngữ đã trở thành một công cụ giao tiếp rất cần thiết. Công cụ này đem lại hiệu quả rõ rệt ở các mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào trình độ nắm bắt và sử dụng nó nhuần nhuyễn đến đâu. Vì vậy, việc nâng cao năng lực tiếng Anh cho sinh viên nhằm tăng cường khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, trong thực tiễn công tác sau này là hết sức cần thiết. Điều này đòi hỏi sự quan tâm sâu sát của các nhà quản lý, sự quyết tâm nỗ lực không ngừng của cán bộ giảng viên, cùng với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp như đã đề cập ở trên. Tài liệu tham khảo Bloomfield L. (1933). Language. New York: Holt, Rinehart and Winston. Brumfit, C.J. (1984). Communicative Methodology in Language Teaching. Cambridge: Cambridge University Press. Canale, M., & Swain, M. (1981). A Theoretical Framework for Communicative Competence. In Palmer, A., Groot, P., & Trosper, G. (Eds.), The construct validation of test of communicative competence (pp.31-36). Washington, DC: Georgetown University. 71Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, Số 3 (2018) 58-74 Chomsky, Noam. (1965). Aspects of the theory of syntax. Cambridge: Hass. MIT Press. Finocchiaro, M. & C. Brumfit (1983). The Functional- Notional Approach: from theory to practice. Oxford: Oxford University Press. Grice, H. P. (1975). Logic and conversation. In: P. Cole and J. Morgan (Eds), Studies in Syntax and Semantics III: Speech Acts (pp. 183-98). New York: Academic Press. Hymes, D.H. (1972). On Communicative Competence. In: J.B. Pride and J. Holmes (Eds), Sociolinguistics. Selected Readings (pp.269-293). Harmondsworth: Penguin. Johnson, K. (1982). Communicative Syllabus Design and Methodology. Oxford: Pergamon Press. Littlewood, W. (1985). Foreign and Second Language Learning Language Acquisition research and its applications for the classroom. Cambridge: Cambridge University Press. Nunan, D. (1989). Understanding language classrooms: A guide for teacher- initiated action. London: Prentice-Hall International. Rickheit, G., & Strohner, H. (2008). Handbook of Communication Competence. Germany. Richard, J. & T. Rodger (1986). Approaches and methods in Language Teaching. 2nd Ed. Cambridge: Cambridge University Press. Sapir, Edward. (1921). Language: An Introduction to the Study of Speech. New York: Harcourt, Brace. Skinner B. F. (1938). The behavior of organisms: An experimental analysis. New York: Appleton- Century-Crofts. Widdowson. (1978). Teaching Language as Communication. Oxford: Oxford University Press. STUDENTS’ ENGLISH COMMUNICATIVE SKILLS AT THE PEOPLE’S POLICE UNIVERSITY IN THE ERA OF INTEGRATION Le Huong Hoa People’s Police University, No.36, Nguyen Huu Tho, Tan Hung, District 7, Ho Chi Minh City, Vietnam Abstract: English communicative skills plays an important role for every student at the People’s Police University to widen their knowledge and their professional practice, especially when Vietnam is integrating into the world. However, via exploring and analysing the practice of English communicative skills of students at the People’s Police University, the author can find that student’s achievements of English are quite good but there are still many limitations. Students are not self-confident to communicate in English or they can express their thoughts with short and simple sentences. Within this paper, the author would like to show the results of the research and some solutions to further improve students’ English communication skills to meet the requirements of the university and international cooperation. Keywords: communication, English communication skills, students 72 L.H. Hoa/ Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, Số 3 (2018) 58-74 PHỤ LỤC A. Nhận thức của sinh viên về việc học tiếng Anh của sinh viên để phát triển và nâng cao trình độ 1. Đồng chí cho biết vai trò của tiếng Anh hiện nay Không quan trọng □ Quan trọng □ Rất quan trọng □ 2. Đồng chí sử dụng tiếng Anh để làm gì? Giao tiếp □ Nghiên cứu tài liệu phục vụ chuyên môn □ Học tập nâng cao trình độ □ B. Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của sinh viên 1. Khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh của đồng chí: Chỉ là những câu đoạn □ Chỉ là những câu đơn □ Chỉ là những câu ngắn □ Những câu dài □ Những bài hội thoại đơn giản □ Giao tiếp mọi tình huống □ 2. Trong khi diễn đạt nói tiếng Anh đồng chí thường Viết ra giấy trước khi nói Có □ Không □ Dịch trong đầu từ tiếng việt sang tiếng Anh Có □ Không □ Nói một cách phản xạ trực tiếp Có □ Không □ Theo văn phong của người Anh không Có □ Không □ 3. Khi đồng chí mắc lỗi, đồng chí muốn được sửa Ngay lập tức trước mọi người không? Có □ Không □ Sau mỗi hoạt động trước mọi người không? Có □ Không □ Sau đó chỉ với cá nhân không? Có □ Không □ 4. Đồng chí có phiền không? Nếu bạn bè đồng nghiệp sửa sai cho đồng chí Có □ Không □ Nếu giáo viên yêu cầu đồng chí tự sửa sai Có □ Không □ 5. Đồng chí có thường xuyên sử dụng tiếng Anh để giao tiếp trong và ngoài lớp không? Thường xuyên □ Hiếm khi □ Không bao giờ □ 6. Đồng chí cảm thấy như thế nào khi diễn đạt một vấn gì đó bằng tiếng Anh. E ngại □ Bình thường □ Tự tin □ 73Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, Số 3 (2018) 58-74 7. Trong các yếu tố sau đồng chí cho rằng yếu tố nào quan trọng trong khi nói tiếng Anh Chính xác □ Lưu loát □ 8. Đồng chí có thể tự đánh giá năng lực giao tiếp của mình Kém □ Yếu □ Trung bình □ Khá □ Giỏi □ 9. Theo đồng chí để giao tiếp được bằng tiếng Anh. Đồng chí phải cần có Ngữ pháp tốt Có □ không □ Nhiều từ vựng Có □ Không □ Phát âm tốt Có □ Không □ Có giọng chuẩn Có □ Không □ Tự tin Có □ Không □ Không sợ mắc lỗi Có □ Không □ C. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp 1. Khi giao tiếp bằng tiếng Anh đồng chí thường cảm thấy: Hào hứng □ Vui □ Ngại ngùng □ Lo sợ □ 2. Khi giao tiếp bằng tiếng Anh, đồng chí thường cảm thấy lo lắng vì (Hãy sắp xếp từ 1 tới 5, trong đó 1 là lo lắng nhất, 5 là ít lo lắng nhất) Do chủ đề Do ít ý tưởng để diễn đạt Do không thể nói được câu dài Do cần thời gian để dịch Do không hiểu 3. Đồng chí hãy cho biết mức độ lo âu của đồng chí khi tham gia vào các hoạt giao tiếp. □ Rất lo âu □Lo âu □Bình thường □Không lo âu Các yếu tố lo âu Mức độ lo âu 1 2 3 4 Do thiếu ý tưởng diễn đạt Do thiếu từ vựng Do diễn đạt không lưu loát Do sợ mắc lỗi Do sợ mất mặt 4. Đ/c không thể sử dụng được tiếng Anh bởi vì đ/c không.. Luyện tập thường xuyên □ Có kiến thức ngôn ngữ tốt □ Biết cách sử dụng thủ thuật trong giao tiếp □ 5. Đồng chí có nhận xét gì về môi trường học tập tại trường Rất tốt Tốt Không tốt 74 L.H. Hoa/ Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, Số 3 (2018) 58-74 D. Những hoạt động nâng cao năng lực giao tiếp tiếng Anh 1. Đồng chí thích học Tiếng Anh như thế nào? Bằng cách nghi nhớ Có □ Không □ Bằng cách giải quyết vấn đề Có □ Không □ Bằng cách tự trang bị kiến thức cho mình Có □ Không □ Bằng cách nghe đài, TV và các phương tiện khác Có □ Không □ Bằng cách đọc các tài liệu Có □ Không □ Bằng cách chép từ bảng Có □ Không □ Bằng cách nghe và ghi chép Có □ Không □ Bằng cách đọc và ghi chú Có □ Không □ Bằng cách lặp lại những gì đồng chí nghe Có □ Không □ 2. Đồng chí thích học từ nguồn TV/ đài/ phim ảnh Có □ Không □ Đài Có □ Không □ Báo chí Có □ Không □ Tài liệu khác Có □ Không □ 3. Đồng chí có cho rằng các hoạt động sau đây rất bổ ích không? Đóng vai Có □ Không □ Trò chơi ngôn ngữ Có □ Không □ Bài hát tiếng Anh Có □ Không □ Nói chuyện và nghe bạn bè bằng tiếng Anh Có □ Không □ Ghi nhớ các bài hội thoại Có □ Không □ 4. Đồng chí thường sử dụng máy tính của mình để làm gì trong thời gian rỗi? Chơi game □ Nghe nhạc □ Luyện nghe tiếng Anh □ 5. Đồng chí làm gì để nâng cao năng lực giao tiếp tiếng Anh? ...................................................
File đính kèm:
- ky_nang_giao_tiep_tieng_anh_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_canh_sat_nhan_dan_trong_thoi_ky_hoi_nhap_20.pdf