English for Business - Lesson 18: Negotiating (part 1 - continued)

Trong bài 17, bạn đã học cách chuẩn bị và mở đầu cuộc thương lượng như thế nào

để đem lại những kết quả tốt đẹp.

Trong bài học hôm nay bạn sẽ tìm hiểu xem phải trình bày quan điểm ra sao, làm

sáng tỏ vấn đề như thế nào và bạn còn có dịp tập nói một số câu để đáp lại lời đề

nghị.

Nhưng trước khi tiếp tục bài học, chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại trong bài 17

để xem mình còn nhớ được chừng nào.

pdf11 trang | Chia sẻ: EngLishProTLS | Lượt xem: 1996 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu English for Business - Lesson 18: Negotiating (part 1 - continued), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
d. 
Chúng tôi rất mong được hợp tác làm ăn với Silver 
Heaven và sẽ quảng cáo cũng như phân phối mặt 
hàng trà của quý vị trên khắp nước Úc và New 
Zeanland. 
Our standard terms are the same for most of our 
producers and we see no reason why they can’t work 
for Silver Heaven. By this I mean we would agree to a 
price per kilo. 
Chúng tôi áp dụng những điều kiện tiêu chuẩn cho 
hầu hết các nhà sản xuất của chúng tôi, và thấy không 
có lý nào những điều kiện này lại không phù hợp với 
Silver Heaven. Tôi muốn nói là chúng ta sẽ thống nhất 
với nhau về giá cả cho mỗi cân hàng. 
Transportation arrangements would be incorporated in 
the C.I.F. price. Packaging will happen offshore - that 
is, through your estate. 
Thỏa thuận vận chuyển hàng hóa sẽ được tính vào giá 
C.I.F. Khâu đóng gói sẽ được thực hiện ở nước ngoài, 
tức là qua cơ sở buôn bán của ông bà. 
We’ll provide the stickers and logos which will include 
all the legal trade markings. 
Công ty chúng tôi sẽ cung cấp nhãn hiệu và biểu 
trưng bao gồm các thương hiệu đã được cầu chứng 
về pháp lý. 
Lian: 
Excuse me, Douglas. What exactly do you mean by 
C.I.F.? 
Xin lỗi ông Douglas. Khi đề cập đến C.I.F, ông thật sự 
muốn nói gì vậy? 
Douglas: 
Oh, excuse me. C.I.F. stands for Cost, Insurance, 
Freight of your product landed in Australia, which will 
be borne by the supplier. 
À, xin lỗi ông bà. C.I.F có nghĩa là Giá cả, Bảo hiểm, 
Cước phí áp dụng cho sản phẩm của quý vị khi sản 
phẩm được nhập vào nước Úc. Đây là phí tổn bên 
công ty cung cấp phải chịu. 
Lian: 
So you’re saying that Silver Heaven will pay for 
transportation and insurance? 
Vậy anh muốn nói là Silver Heaven sẽ phải trả phí tổn 
vận chuyển và phí bảo hiểm? 
Douglas: 
Yes, that’s right. 
Vâng, đúng vậy. 
Để xác định quan điểm của công ty mình, Douglas đã mở đầu bằng một câu khái 
quát như sau: 
Douglas: 
We would very much like to take on Silver Heaven as a 
partner, and to promote and distribute your tea 
throughout Australia and New Zealand. 
Chúng tôi rất mong được hợp tác làm ăn với Silver 
Heaven và sẽ quảng cáo và phân phối mặt hàng trà 
của quý vị trên khắp nước Úc và New Zealand. 
Sau đây là một số câu mở đầu khái quát khác bạn có thể dùng trong hoàn cảnh 
tương tự: 
English 
 We’re interested in forming a partnership with your 
company. 
Chúng tôi mong muốn lập quan hệ đối tác với quý 
công ty. 
 We think it’s time to consolidate our position by 
merging. 
Theo chúng tôi thì đã đến lúc chúng ta nên sát 
nhập hai công ty để củng cố vị thế của chúng ta. 
 We’re looking for a win/win partnership with your 
company. 
Chúng tôi đang tìm một quan hệ đối tác với công ty 
của quý vị để hai bên cùng có lợi. 
Bây giờ, chúng ta thử tập nói những câu mở đầu sau đây. Mời bạn nghe rồi lặp lại: 
Eng: We would very much like to merge with your company. 
We’re interested in merging with your company. 
We think it’s time we merged with your company. 
We’re looking for a partnership between our 
companies. 
Vậy chúng ta phải áp dụng một chiến lược như thế nào khi thương lượng trong vấn 
đề làm ăn? 
Khi trình bày quan điểm của công ty mình, bạn không nên cho đối tác biết ngay 
những đề nghị có lợi nhất cho họ mà công ty bạn có thể chấp nhận được, bởi vì bạn 
cần có chỗ để tấn thối hay mặc cả. Do đó, bạn nên thủ thế một chút khi trình bày ý 
định của công ty vào lúc đầu. 
Bây giờ xin bạn để ý xem bà Lian yêu cầu Douglas trình bày rõ hơn những gì ông 
mới đề cập. 
Lian: 
Excuse me, Douglas. What exactly do you mean by 
C.I.F.? 
Xin lỗi anh Douglas. Khi đề cập đến C.I.F, ông thật sự 
muốn nói gì vậy? 
Douglas: 
Oh, excuse me. C.I.F. stands for Cost, Insurance, 
Freight, which will be borne by the supplier. 
À, xin lỗi ông bà. C.I.F có nghĩa là Chi phí, Bảo hiểm, 
Cước phí áp dụng cho sản phẩm của quý vị khi sản 
phẩm được nhập vào nước Úc. Đây là phí tổn bên 
công ty cung cấp phải chịu. 
Lian: 
So you’re saying that Silver Heaven will pay for 
transportation and insurance? 
Vậy ông muốn nói là Silver Heaven sẽ phải trả phí tổn 
vận chuyển và phí bảo hiểm? 
Douglas: 
Yes, that’s right. 
Vâng, đúng vậy. 
Điều tối quan trọng trong cuộc thương lượng là tất cả các đối tác đều phải hiểu 
những điều kiện làm ăn được mỗi bên trình bày. Người nói phải thường xuyên kiểm 
tra để biết chắc mọi người đều hiểu và người nghe cứ việc hỏi lại nếu chưa rõ bất 
kỳ điểm nào đang được trình bày. 
Bạn có thể dùng những câu sau đây khi cần kiểm xem người nghe có hiểu hay 
không: 
Eng M: 
Is that clear? 
Như thế đã rõ chưa ạ? 
Eng F: 
Can you follow that? 
Quý vị theo dõi được chứ ạ? 
Eng M: 
How does that sound? 
Ông bà nghĩ sao? 
Khi cần phải hỏi lại cho rõ, bạn có thể dùng những câu sau đây: 
Eng F: 
What exactly does that mean? 
Điều đó có nghĩa là gì vậy? 
Eng M: 
So you’re saying that we’ll pay? 
Vậy anh nói là chúng tôi sẽ trả phải không? 
Eng F: 
Could you clarify a point for me? 
Anh có thể giải thích rõ hơn một điểm cho tôi được 
không? 
Eng M: 
Could you explain what you mean by “win/win”? 
Anh nói là 'đôi bên cùng có lợi', xin anh giải thích 
được không? 
Bây giờ bạn thử tập nói nhé. Mời bạn nghe và lặp lại. 
Khi cần kiểm tra xem người nghe có hiểu rõ hay không: 
English Is that clear? 
 Can you follow that? 
 How does that sound? 
Trong trường hợp phải hỏi lại cho rõ: 
English What exactly does that mean? 
 So you’re saying that we’ll pay? 
 Could you clarify a point for me? 
 Could you explain what you mean by “win/win”? 
Quý bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu. 
Lesson 18: Negotiating (part 1 - continued) 
Bài 18: Thương lượng (phần 1 - tiếp theo) 
Xin bạn lắng nghe những từ ngữ trong khi tiếp tục theo dõi cuộc thương lượng bằng 
cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Bây giờ, bà Lian đáp lời ông Douglas, sau khi ông trình 
bày ý định của công ty. 
Lian: 
Thank you for outlining your position so clearly. 
Cám ơn ông đã trình bày lập trường của công ty ông 
thật rõ ràng. 
As I understand it, you are interested in exclusive 
rights to the distribution of our tea. 
Theo như tôi hiểu thì quý vị muốn được độc quyền 
phân phối mặt hàng trà của chúng tôi. 
Silver Heaven will be responsible for packaging the tea 
and also for ensuring its safe arrival in Australia by 
bearing the costs of transportation and insurance. 
Silver Heaven sẽ chịu trách nhiệm đóng gói trà và phải 
chịu phí tổn chuyên trở cũng như bảo hiểm đề hàng 
hoá được chuyển tới Úc an toàn. 
Is this an accurate summary of your position so far? 
Tôi tóm tắt đề nghị của ông như thế có chính xác 
không? 
Douglas: 
Yes, it is. 
Vâng, đúng vậy thưa bà. 
Bà Lian đáp lễ với lời cảm ơn rồi xác nhận những gì Douglas vừa nói. Tuy chưa 
chấp nhận những đề nghị của anh, bà ta vẫn tỏ vẽ tôn trọng và đánh giá cao những 
gì Douglas vừa nói. Mời bạn nghe lại: 
Lian: 
Thank you for outlining your position so clearly. 
Cám ơn ông đã trình bày đề nghị rất rõ ràng. 
Bà Lian tóm lại những gì Douglas vừa nói để biết chắc rằng bà đã hiểu thật sự. Bà 
bắt đầu bằng câu, 
“As I understand it” 
Theo như tôi hiểu 
Sau đây là một số câu nói bạn có thể dùng để cho mọi người biết rằng bạn sẽ tóm 
tắt lại những gì người khác vừa nói: 
Eng M: 
 Let me see if I’ve got this right… 
Để xem tôi hiểu có đúng không nào… 
 So, the most important thing for you is... 
Như vậy điều tối quan trọng đối với anh là… 
Bà Lian kết thúc bằng cách kiểm xem mình đã hiểu thật chưa. Xin bạn nghe lại câu 
sau đây: 
Lian: 
Is this an accurate summary of your position so far? 
Tôi tóm tắt đề nghị của anh như thế có đúng không? 
Sau đây là một vài cách diễn tả khác bạn có thể dùng khi cần kiểm lại xem mình có 
thật sự hiểu những gì người khác vừa nói hay không: 
Eng: 
 Is that what you meant? 
Có phải anh muốn nói như vậy không? 
 Have I understood correctly? 
Tôi hiểu như thế có đúng không ạ? 
 Is that how you see it? 
Đó có phải là điều anh muốn nói không? 
Bây giờ bạn thử tập nói nhé. Mời bạn nghe rồi lặp lại. 
Khi kiểm lại cho chắc những gì được người khác phát biểu, bạn có thể mở đầu 
bằng những câu sau đây: 
English M: 
 As I understand it… 
 Let me see if I’ve got this right… 
 So, the most important thing for you is... 
Khi kết thúc phần tóm ý người khác, bạn có thể nói: 
English M: Is this an accurate summary of your position? 
 Is that what you meant? 
 Have I understood correctly? 
 Is that how you see it? 
Bây giờ ta bàn tới những câu nói khái quát: 
Trong trường hợp bất đồng ngôn ngữ thì phải có sự hiện diện của một thông ngôn 
viên. Người này phải có đủ trình độ và phải giữ thái độ khách quan. Nguyên tắc này 
cũng phải được áp dụng đối với các bản hợp đồng và đề nghị. Phải có một phiên 
dịch viên có đủ trình độ kiểm lại các văn bản trong cả hai thứ tiếng để đảm bảo rằng 
không có một sai sót nào trong bản dịch nguyên thủy. 
Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và 
thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài 
này trước khi chúng ta qua bài mới. 
English: As I understand it 
You want fifty per cent 
Is that what you? 
That what you? 
Is that what you meant? 
English: As I understand it 
You want fifty per cent 
Is that what you? 
That what you? 
Is that what you meant? 
Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 19 để tiếp tục theo dõi chủ đề 'Thương lượng 
- Phần 2' 
Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ 
www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. 
Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. 
Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa 
cho Người Lớn ở Melbourne, nước Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của 
cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au. 
Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt. 
END OF LESSON 18 

File đính kèm:

  • pdfbai_18_thuong_luong_tiep_theo__6113.pdf
Tài liệu liên quan