Động từ (V-Ing, V-ed) dùng làm tính từ

Tính từ dạng V-ing thường được dùng khi danh từ mà nó bổ nghĩa thực hiện hoặc

chịu trách nhiệm về hành động. Động từ thường là nội động từ (không có tân ngữ)

và thời của động từ là thời tiếp diễn. Phân từ 2 (V-ed) được dùng làm tính từ khi

danh từ mà nó bổ nghĩa là đối tượng nhận sự tác động của hành động. Câu có tính

từ ở dạng P2 thường có nguồn gốc từ những câu bị động.

pdf6 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Động từ (V-Ing, V-ed) dùng làm tính từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Động từ (V-ing, V-ed) dùng làm 
tính từ 
 Tính từ dạng V-ing thường được dùng khi danh từ mà nó bổ nghĩa thực hiện hoặc 
chịu trách nhiệm về hành động. Động từ thường là nội động từ (không có tân ngữ) 
và thời của động từ là thời tiếp diễn. Phân từ 2 (V-ed) được dùng làm tính từ khi 
danh từ mà nó bổ nghĩa là đối tượng nhận sự tác động của hành động. Câu có tính 
từ ở dạng P2 thường có nguồn gốc từ những câu bị động. 
* Tính từ dạng V-ing thường được dùng khi danh từ mà nó bổ nghĩa thực hiện 
hoặc chịu trách nhiệm về hành động. Động từ thường là nội động từ (không có tân 
ngữ) và thời của động từ là thời tiếp diễn: 
The crying baby woke Mr.Binion. (The baby was crying) 
The blooming flowers in the meadow created a rainbow of colors. (The flowers 
were blooming) 
The purring kitten snuggled close to the fireplace. (The kitten was purring) 
* Phân từ 2 (V-ed) được dùng làm tính từ khi danh từ mà nó bổ nghĩa là đối tượng 
nhận sự tác động của hành động. Câu có tính từ ở dạng P2 thường có nguồn gốc từ 
những câu bị động. 
The sorted mail was delivered to the offices before noon. (The mail had been 
sorted). 
Frozen food is often easier to prepare than fresh food. (The food had been frozen) 
The imprisoned men were unhappy with their living conditions. (The men had 
been imprisoned) 
Lưu ý: Một số các động từ như to interest, to bore, to excite, to frighten khi sử 
dụng làm tính từ thường khó xác định nên dùng loại nào (phân từ 1 hay phân từ 2). 
Nguyên tắc áp dụng cũng giống như đã nêu trên: Nếu chủ ngữ gây ra hành động thì 
dùng P1, nếu chủ ngữ nhận tác động của hành động thì dùng P2. Xét thêm các ví 
dụ sau: 
The boring professor put the students to sleep. 
The boring lecture put the students to sleep. 
The bored students went to sleep during the boring lecture. 
The child saw a frightening movie. 
The frightened child began to cry. 

File đính kèm:

  • pdfdoc72_5878.pdf
Tài liệu liên quan