Ý nghĩa thời gian và ý nghĩa điều kiện của liên từ когда trong câu phức Tiếng Nga

Trong tiếng Nga có nhiều loại liên từ khác nhau tùy thuộc vào các cấp độ. Tuy không đóng vai trò

là thành phần câu nhưng liên từ có chức năng liên kết các đơn vị cú pháp trong câu và biểu đạt

mối quan hệ ngữ nghĩa giữa chúng. Liên từ когда trong câu phức tiếng Nga có tần suất sử dụng

tương đối lớn. Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành khảo sát ý nghĩa của liên từ когда trong các

tác phẩm văn học Nga nổi tiếng và bản dịch của một số tác giả, tập trung đi sâu phân tích ý nghĩa

thời gian và ý nghĩa điều kiện của liên từ когда trong câu phức tiếng Nga. Qua đó giúp người học

và người nghiên cứu tiếng Nga hiểu sâu hơn về mối quan hệ ngữ nghĩa của liên từ này, đặc biệt là

ý nghĩa điều kiện, đồng thời ít nhiều giúp ích cho người học khi chuyển dịch sang tiếng Việt câu

phức có liên từ когда.

pdf6 trang | Chia sẻ: phuthai499 | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ý nghĩa thời gian và ý nghĩa điều kiện của liên từ когда trong câu phức Tiếng Nga, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
”, “как”, “перед тем 
как”, “прежде чем”, “пока не”, “как вдруг”. 
Ngoài ra, để biểu thị ý nghĩa diễn ra trước thì tiểu 
từ уже đứng trước động từ hoàn thành thể trong 
11KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 18 (3/2019)
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v
mệnh đề chính (И дежурный тоже не знал, 
а когда разобрались, баня уже закрылась) 
(Борис Васильев. В списках не значился) – (Trực 
ban cũng không biết gì hơn, và đến khi hỏi ra mọi 
chuyện thì nhà tắm đã đóng cửa) (Boris Vasiliev. 
Tên anh chưa có trong danh sáchĐức Mẫn, 
Đức Thuần, Xuân Du dịch); (А когда под юрту 
можно было просунуть руку, уже рассвело) 
(Айтматов Чингиз. Первый учитель) – (Và đến 
khi lỗ đào đã vừa rộng để thò tay ra ngoài lều thì 
trời đã hửng sáng) (Chingiz Aitmatov. Người thầy 
đầu tiên. Nguyễn Ngọc Bằng, Cao Xuân Hạo, Bồ 
Xuân Tiến dịch).
2.2. Ý nghĩa điều kiện của liên từ когда 
trong câu phức
Cơ sở của mối quan hệ điều kiện trong câu 
phức là: tình huống 1 sẽ là điều kiện để thực hiện 
tình huống 2 và cả hai tình huống bằng hình thức 
này hay hình thức khác đều có mối tương quan 
với nhau về mặt thời gian (Когда так, то я тебе 
отомцу). Trên thực tế có một nhóm gồm nhiều liên 
từ được sử dụng tương đối rộng rãi để liên kết các 
thành phần vị ngữ trong câu phức, trong số đó phải 
kể đến là các liên từ mang nghĩa khu biệt và phi khu 
biệt. Liên từ когда được xem là phương tiện biểu 
đạt chính, trung hòa về mặt văn phong đối với loại 
quan hệ thời gian phi khu biệt và nó xác định mối 
quan hệ thời gian ở dạng tổng quát nhất khi “chỉ 
cho thấy sự tiếp xúc giữa hai tình huống về mặt 
thời gian” (Ngữ pháp tiếng Nga-80, mục 2948).
Dấu hiệu căn bản để nhận diện các câu mang 
nghĩa thời gian đó là khả năng hoán đổi ý nghĩa 
thời gian thành ý nghĩa điều kiện. V.V. Vinagradov 
cho rằng, “liên từ thời gian dễ ràng chuyển thành 
liên từ điều kiện”. Nếu xét theo đặc tính biểu đạt 
thì các mối quan hệ về thời gian trùng lặp một 
phần với quan hệ điều kiện. Sự trùng lặp đó được 
thể hiện trong câu phức với liên từ когда, và khi 
đó liên từ когда được thay thế bằng liên từ если 
(Мне думается, я сделал бы вдесятеро больше 
для людей, когда бы вы стали моей женой) 
(Леонид Леонов. Русский лес) – (Tôi nghĩ rằng 
tôi sẽ làm được nhiều gấp mười cho mọi người, 
nếu như cô trở thành vợ tôi) (Leonit Leonov. Rừng 
Nga. Phạm Mạnh Hùng dịch); (А я их видеть не 
могу. Когда всё так тянуть, незачем и огород 
городить) (Борис Пастернак. Доктор Живаго) 
– (Tôi thì tôi ghét mặt các cha ấy lắm rồi. Nếu cứ 
dây dưa mãi thế, thì thà đừng có đề xuất chuyện 
lớn) (Boris Pasternak. Bác sỹ Zhivago. Lê Khánh 
Trường dịch). Ngoài ra, trong câu phức phụ thuộc 
có liên từ когда, hành động trong mệnh đề chính 
và phụ xảy ra thường xuyên, lặp đi lại nhiều lần 
thì các liên từ когда và если đều có chung một ý 
nghĩa điều kiện-thời gian (Если (когда) занятия 
кончаются рано, я возвращаюсь пешком) (Г.И. 
Володина, М.Н. Найфельд и др., 1985, с.233); 
(Я только знаю, когда ежедневно убивают, 
убивают, это так ужасно, что не хочется 
жить. (Алексей Толстой. Хождение по мукам) 
– (Em chỉ biết là nếu ngày nào cũng giết chóc mãi 
như thế này thì thật là ghê sợ, ghê sợ đến nỗi không 
còn muốn sống làm gì nữa. (Aleksay Tolstoy. Con 
đường đau khổ. Cao Xuân Hạo dịch).
Bên cạnh đó, cùng với если liên từ когда có 
thể được sử dụng trong các câu mang lối hỏi mỹ 
từ, trong đó mệnh đề chính ở dạng phủ định tranh 
luận, còn mệnh đề phụ đóng vai trò luận chứng, lý 
lẽ hoặc mang tính chất thông báo về sự kiện mà tính 
xác thực của nó không gây tranh cãi (Какой же он 
политик, если не боится за свою репутацию?); 
(Какое я имею право судить других, когда сам не 
всегда поступаю правильно?) (М.Н. Аникина, 
Н.В. Кутукова, Л.Н. Ольхова, 2003, с.116).
Như vậy, trong câu phức có liên từ когда ngữ 
nghĩa điều kiện và ngữ nghĩa thời gian trùng nhau 
khi các động từ vị ngữ ở hai mệnh đề biểu thị tính 
nhiều lần (hành động lặp đi lặp lại). Trong một số 
trường hợp bình diện đầu tiên là mối quan hệ điều 
kiện chứ không phải là thời gian, cụ thể:
Khi động từ chia ở thời hiện tại mang nghĩa 
khái quát (Что ответить, когда спросят: 
что ж это вы, мужики, мам наших от пуль 
защитить не могли!) (Борис Васильев. А зори 
здесь тихие...) – (Tôi sẽ trả lời thế nào nếu có 
người hỏi: làm sao đàn ông không giữ được 
những bà mẹ chúng tôi khỏi những hòn đạn) 
(Boris Vasiliev. Và nơi đây bình minh yên tĩnh
12 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 18 (3/2019)
v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH
Đức Mẫn, Đức Thuần, Xuân Du dịch); (Когда 
они узнают... (ее голос задрожал) я их упрошу) 
(Михаил Лермонтов. Герой нашего времени) – 
(Nếu các cụ biết(và tiếng cô run run) em sẽ van 
nài các cụ) (M. Lermontov. Một anh hùng thời 
đại. Phạm Thủy Ba dịch).
Khi không có động từ vị ngữ tương ứng 
với nghĩa khái quát thời hiện tại (Когда труд 
– удовольствие, жизнь – хороша) (Письмо 
М. Горьского Пятницкому); (Когда так, 
не стану же я больше извиняться перед 
этим фанфароном!) (Антон Чехов. Смерть 
чиновника) – (Nếu vậy thì mình sẽ không đến gặp 
ngài để xin lỗi nữa) (Anton Sekhop. Cái chết của 
một viên chức. Phan Hồng Giang dịch).
Khi chúng ta nói tới mối quan hệ giữa các yếu 
tố cụ thể, riêng lẻ thì liên từ если và когда mang 
nghĩa khác nhau: 1) Если завтра будет хорошая 
погода, мы пойдем на каток. 2) Я позвою тебе, 
если приеду утром. 3) Когда наступит зима, 
мы будем ходить на каток. 4) Я позвоню тебе, 
когда приеду (Г.И. Володина, М.Н. Найфельд и 
др., 1985, с.234).
Trong câu (1) và (2) hành động trong mệnh đề 
chính “пойдем” và “позвою” có thể diễn ra khi 
có những điều kiện nhất định, còn trong câu (3) 
và (4) hành động “будем ходить” và “позвоню” 
ở mệnh đề chính chắc chắn sẽ xảy ra trong một 
khoảng thời gian xác định.
Sự hoán đổi ý nghĩa thời gian bằng các nghĩa 
khác do một số nguyên nhân dưới đây:
Một là, đặc tính của từ когда với vai trò là 
liên từ mang nghĩa khu biệt, có khả năng xác thực 
nhiều loại quan hệ ngữ nghĩa khác mà ở đó ngữ 
nghĩa của chúng chỉ có thể làm sáng tỏ thông qua 
ngữ cảnh. Chính vì vậy, liên từ thời gian mang 
nghĩa phi khu biệt “có thể tham gia vào các mối 
quan hệ đồng nghĩa mang yếu tố xác thực cả về 
quan hệ thời gian và quan hệ điều kiện, nguyên 
nhân và quan hệ đối chiếu” (Ngữ pháp tiếng Nga-
80, mục 2948). 
Hai là, ý nghĩa thời gian được thay thế bằng 
ý nghĩa điều kiện bổ sung là do ý nghĩa thời gian 
kết hợp với ý nghĩa điều kiện cùng tạo lên một 
phạm trù điều kiện. Ở đây ý nghĩa điều kiện đòi 
hỏi phải có hai tình huống mà tình huống này gây 
ra tình huống kia hoặc liên quan đến nó. Trong 
khi đó, ý nghĩa thời gian không trực tiếp biểu lộ ý 
nghĩa điều kiện bởi nó chỉ nêu hai tình huống diễn 
ra đồng thời hoặc kế tiếp nhau. Tuy nhiên, mối 
quan hệ về thời gian quy ước thời gian diễn ra của 
sự kiện này so với sự kiện kia và vì vậy nó thuộc 
phạm trù điều kiện.
Ba là, ý nghĩa điều kiện của mệnh đề phụ trong 
câu phức được thể hiện không chỉ bằng các liên 
từ mà còn bằng nhiều phương tiện khác, chẳng 
hạn như mối tương quan về thời-thể của động từ 
vị ngữ, các yếu tố về từ vựng. Chính vì vậy, có 
thể nói rằng chính các phương tiện biểu đạt mà có 
trong mệnh đề phụ mang nghĩa điều kiện được sử 
dụng trong câu phức phụ thuộc với liên từ когда. 
Chúng ta có thể nói tới sự hoán đổi ý nghĩa thời 
gian bằng các ý nghĩa bổ sung khi có sự tham gia 
của những phương tiện biểu đạt như vậy.
3. KẾT LUẬN
Liên từ trong tiếng Nga được chia làm hai loại: 
liên từ nối kết và liên từ phụ thuộc. Когда là liên từ 
phụ thuộc dùng để nối các câu, các mệnh đề trong 
câu phức. Với chức năng phương tiện liên kết, 
liên từ когда được sử dụng để thực hiện mối quan 
hệ giữa các thành phần vị ngữ trong câu phức, cụ 
thể nó biểu thị mối quan hệ thời gian và điều kiện 
trong câu phức hợp phụ thuộc. Với ý nghĩa thời 
gian liên từ когда biểu thị hai mối quan hệ: trùng 
lặp và không trùng lặp phụ thuộc chủ yếu vào thể 
của động từ vị ngữ trong các mệnh đề. Với ý nghĩa 
điều kiện liên từ когда có thể thay thế bằng liên từ 
если khi các động từ vị ngữ ở hai mệnh đề là hành 
động lặp đi lặp lại. Như vậy, kết quả nghiên cứu 
trên giúp người học hiểu sâu hơn về mối quan hệ 
ngữ nghĩa của liên từ когда, đặc biệt khi chuyển 
dịch các ý nghĩa của nó sang tiếng Việt./.
13KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 18 (3/2019)
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v
CONJUNCTION КОГДА AND ITS DENOTATION OF TIME AND CONDITION 
IN RUSSIAN COMPLEX SENTENCES
 NGUYEN THE HUNG
Abstract: There are a number of different conjunctions used in Russian depending on degrees. 
Despite not being counted as an official component of a sentence, conjunctions function as 
connectors linking syntactic units and denoting semantic relations among them. In Russian, 
conjunction когда is used with great frequency in complex sentences. This paper studies the 
meaning of когда in several famous Russian literary works and their translations, focusing on 
analyzing its meaning of time and condition in complex sentences. Also, the paper looks to 
provide learners and researchers of Russian language a further understanding of the conjunction’s 
semantic relations, especially conditional meaning, with which their translation of complex 
sentences will be greatly facilitated.
Keywords: time meaning, conditional meaning, denotation conjunction, Russian
Received: 02/01/2019; Revised: 24/02/2019; Accepted for publication: 25/02/2019
Tài liệu tham khảo:
Айтматов Чингиз (1965), Первый учитель, Изд. Азбука, Москва.
Виноградов В.В. (1960), “Об омонимии и смежных явлениях”, Вопросы языкознания, № 5.
Горький М. (1913), Детство, Изд. Наука, Москва.
Пастернак Борис (1957), Доктор Живаго, Изд. Азбука, Москва.
Русская грамматика-80, Изд. Наука, Москва. 
Шувалова С.А. (1990), Смысловые отношения между частями сложного предложения и способы их 
выражения, автореферат дис. Доктора филологических наук/Институт русского языка им. А.С. Пушкина, 
Москва.

File đính kèm:

  • pdfkhnnqs_18_3_2019_8_13_nguyen_the_hung_4662_2136255.pdf
Tài liệu liên quan