Ý nghĩa bị động Anh - Việt qua khung tham chiếu tương đương dịch thuật
Theo Nguyễn Minh Thuyết (2008),
dạng (voice) là một phạm trù ngữ pháp bao
gồm hai ý nghĩa ngữ pháp bộ phận đối lập
nhau: chủ động (active) và bị động
(passive). Dựa theo các phương thức ngữ
pháp, tiếng Anh là ngôn ngữ tổng hợp tính,
trong khi tiếng Việt là ngôn ngữ phân tích
tính hay ngôn ngữ đơn lập. Dạng trong
tiếng Anh được thể hiện rõ qua đặc điểm
hình thái của động từ. Trong tiếng Việt, để
diễn đạt ý nghĩa bị động, người ta thêm các
hư từ bị, được, phải, chịu, mắc, trước
động từ ngoại động hoặc mệnh đề có động
từ ngoại động làm bổ ngữ
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 21 - Thaùng 6/2014 100 Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU TƯƠNG ĐƯƠNG DỊCH THUẬT TRƯƠNG VĂN ÁNH(*) HỨA BÍCH THỦY(**) TÓM TẮT Theo dải rộng về loại hình ngôn ngữ, Anh – Việt xếp từ ngôn ngữ có hình thái tiêu biểu đến ngôn ngữ đơn lập và là các ngôn ngữ có loại hình khác nhau nhưng đều có những hình thức thể hiện ý nghĩa bị động. Khung tham chiếu tương đương dịch thuật thể hiện ở các mẫu câu có ý nghĩa bị động phổ biến trong hai ngôn ngữ sẽ giúp cho người học tiếp thu và sử dụng tốt các cấu trúc bị động. Từ khóa: Khung tham chiếu (TC), dạng bị động, mẫu câu. ABSTRACT According to the wide range of the typology of language, English and Vietnamese languages are ranged from typically multimorphous to monomorphous languages and are the languages of differenttypologies, but both have similar expressions of the passive sense. The equivalent tertium comparationis shown in the common similar passive sentence patterns in the two languages will help learners acquire and use these passive structures. Keywords: Tertium Comparationis (TC), passive voice, sentence pattern 1. MỞ ĐẦU (*) (**) Theo Nguyễn Minh Thuyết (2008), dạng (voice) là một phạm trù ngữ pháp bao gồm hai ý nghĩa ngữ pháp bộ phận đối lập nhau: chủ động (active) và bị động (passive). Dựa theo các phương thức ngữ pháp, tiếng Anh là ngôn ngữ tổng hợp tính, trong khi tiếng Việt là ngôn ngữ phân tích tính hay ngôn ngữ đơn lập. Dạng trong tiếng Anh được thể hiện rõ qua đặc điểm hình thái của động từ. Trong tiếng Việt, để diễn đạt ý nghĩa bị động, người ta thêm các hư từ bị, được, phải, chịu, mắc, trước động từ ngoại động hoặc mệnh đề có động từ ngoại động làm bổ ngữ. (*)ThS, Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Sài Gòn (**)ThS, Trường Đại học Bạc Liêu Để diễn tả ý nghĩa bị động trong hai ngôn ngữ, khung tham chiếu (Tertium Comparationis: TC) tương đương về ý nghĩa dịch thuật được sử dụng. Điều này sẽ khắc phục được các hạn chế: cho dù có ý nghĩa bị động nhưng tiếng Việt và tiếng Anh có các cấu trúc bị động khác nhau và đôi khi tiếng Anh có cấu trúc mang nghĩa bị động nhưng tiếng Việt không có hoặc ngược lại. 2. KHÁI NIỆM VỀ BỊ ĐỘNG VÀ KHUNG THAM CHIẾU 2.1. Khái niệm về bị động Theo Từ điển ngôn ngữ học và ngữ âm học của David Crystal (1998), dạng được định nghĩa như sau: “Dạng (voice) là một phạm trù được dùng trong việc miêu tả cấu trúc câu hoặc mệnh đề chủ yếu liên quan TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY 101 đến động từ, để thể hiện cách mà các câu có thể lựa chọn mối quan hệ giữa chủ ngữ và bổ ngữ của động từ, mà không làm thay đổi nghĩa của câu”. Hai câu ở dạng bị động và chủ động cùng biểu thị một nội dung hiện thực được gọi là đồng nghĩa biểu hiện, nhưng khác nhau về cấu trúc cú pháp, giá trị phong cách, chức năng thông tin và chức năng liên kết văn bản. Noam Chomsky là người khởi xướng ngữ pháp cải biến - tạo sinh. Theo ông, câu bị động trong ngữ pháp cải biến – tạo sinh gắn với phép cải biến động từ là một phổ niệm hình thức của các ngôn ngữ. Cải biến (transformation) để tạo ra các cấu trúc câu mới có nghĩa tương đồng với các cấu trúc sâu (chìm). Vậy câu được cải biến được xem là cấu trúc nổi (bề mặt). Dù có sự khác biệt trong cách giải thích về câu bị động ở các giai đoạn khác nhau, nhưng điểm thống nhất chung trong quan niệm của Noam Chomsky là vẫn gắn câu bị động với phép cải biến bị động với tư cách là một phổ niệm hình thức của các ngôn ngữ. Một số nhà ngôn ngữ học như G. Cardier, M.B. Emeneau, Cao Xuân Hạo, Trần Trọng Kim (1964) cho rằng tiếng Việt không có câu bị động. Trái lại, các nhà ngôn ngữ học như Hoàng Trọng Phiến, Lê Xuân Thại, Diệp Quang Ban, Nguyễn Thị Thuận, Nguyễn Hồng Cổn, Nguyễn Phú Phong, (1996) cho rằng có dạng bị động trong tiếng Việt. Tuy nhiên, giữa các nhà ngôn ngữ đồng ý về sự hiện diện của câu bị động trong tiếng Việt lại có sự bất đồng về phân biệt câu bị động với một số kiểu câu khác. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp. Khi giao tiếp, chúng ta có thể diễn đạt đầy đủ ý nghĩa các cấu trúc bị động của tiếng Anh sang tiếng Việt. Chúng tôi đồng ý với các nhà ngôn ngữ học Hoàng Trọng Phiến, Lê Xuân Thại, Diệp Quang Ban, Nguyễn Thị Thuận, Nguyễn Hồng Cổn, Nguyễn Phú Phong, là có ý nghĩa bị động trong tiếng Việt khi khảo sát các cấu trúc dạng bị động trong tiếng Anh để chuyển dịch sang tiếng Việt trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ của học viên. 2.2. Khung tham chiếu để đối chiếu dạng bị động Bước đầu nghiên cứu cho thấy sự tương đồng và đối lập giữa hai ngôn ngữ về dạng bị động: đôi lúc cả hai ngôn ngữ đều có cùng cấu trúc bị động, đôi lúc cấu trúc bị động phải chuyển sang cấu trúc chủ động ở ngôn ngữ so sánh và đôi lúc không có cấu trúc bị động trong một ngôn ngữ, thay vào đó là cấu trúc khác (thí dụ như cấu trúc vô nhân xưng). Như đã nói ở trên, hai ngôn ngữ mà chúng tôi so sánh có dải rộng về mặt loại hình: tiếng Anh thuộc loại hình tổng hợp tiêu biểu, trong khi tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Lựa chọn khung tham chiếu thích hợp (TC) để đối chiếu hai ngôn ngữ này là một vấn đề không phải dễ dàng. Theo Bùi Mạnh Hùng (Ngôn ngữ học đối chiếu, 2008), những cuộc tranh luận về các kiểu TC trong nghiên cứu đối chiếu thường xoay quanh các kiểu tương đương. Cho đến nay, các kiểu tương đương theo xác định của T. Krzeszowski (1990) có vẻ đa dạng hơn cả. Ông dùng khái niệm “2- text”, được xác định là bất kì hai văn bản nào, dưới dạng viết hoặc nói, trong hai ngôn ngữ được dùng làm cứ liệu để phân tích đối chiếu. Theo T. Krzeszowski, tương đương dịch được xác lập dựa vào 2-texts [+trans]. Kiểu tương đương này làm cơ sở cho những nghiên cứu đối chiếu dựa vào khối ngữ liệu và nghiên cứu đối chiếu các hệ thống. Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU 102 Hai văn bản có thuộc tính [+trans] thì chúng là hai văn bản tương đương dịch. Chuyển dịch hai văn bản này không nhất thiết “đúng” hay “khả chấp”. Do đó cái mà mình dịch được không phải là có tồn tại phạm trù đó trong một ngôn ngữ khác. Chuyển dịch hai văn bản luôn tồn tại một độ chênh nhất định. Độ chênh này không nhất thiết gắn với lỗi dịch thuật, mà thường có nhiều căn nguyên ngữ dụng khác nhau và bỏ qua những yêu cầu về tương đương hình thức. Bùi Mạnh Hùng cho rằng khi TC được xác lập dựa trên cơ sở tương đương nghĩa thì nảy sinh những phức tạp xung quanh câu hỏi nên hiểu như thế nào về mối quan hệ giữa tương đương nghĩa và tương đương dịch thuật. Trong thực tiễn nghiên cứu đối chiếu một số người đồng nhất tương đương nghĩa với tương đương dịch. Chẳng hạn, L. Spalatin (1969) quả quyết: “Theo kinh nghiệm của chúng tôi, các ngôn ngữ chỉ có thể được đối chiếu một cách hiệu quả trên cơ sở nghĩa, cụ thể là trên cơ sở tương đương dịch”. Tuy nhiên, một số khác lại chủ trương phân biệt rạch ròi hai kiểu tương đương này. Cũng theo Bùi Mạnh Hùng, khả năng chuyển dịch thành công gần như tất cả các văn bản từ một ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác cho ta cơ sở để khẳng định tương đương dịch là một hiện tượng phổ biến. Khi nghiên cứu đối chiếu ở cấp độ câu, cấp độ của những đơn vị thực hiện chức năng giao tiếp, tương đương dịch được coi là cơ sở quan trọng để xác định các cấu trúc trong hai ngôn ngữ nào đó có thể so sánh được với nhau hay không. Khi xác định tương đương dịch là TC tốt nhất cho nghiên cứu đối chiếu, C. James (1980) cũng đã nhấn mạnh tương đương dịch không đơn giản chỉ là có cùng ý nghĩa hay cùng cấu trúc sâu. Cấu trúc sâu chỉ liên quan đến nghĩa mệnh đề, một trong những thành tố nghĩa xác lập tương đương dịch. Tiếp thu cách hiểu của M. A. K. Halliday, C. James cho rằng hai câu trong hai ngôn ngữ khác nhau được coi là tương đương dịch nếu có truyền đạt cùng một nghĩa ý niệm, nghĩa liên nhân và nghĩa văn bản, trong đó nghĩa ý niệm chính là nghĩa mệnh đề, cấu trúc sâu của câu. Nghĩa liên nhân của câu xác định loại hành động ngôn từ mà câu thực hiện như ca ngợi, lên án, từ chối, đồng ý, ... Nghĩa văn bản của câu là phần thông tin mà câu đóng góp vào văn bản, giúp duy trì sự liên kết và tính mạch lạc của văn bản. Ông cũng phân biệt hai cấp độ dịch, dịch nghĩa và dịch ngữ dụng, và coi các biểu thức trong hai ngôn ngữ là tương đương nếu những biểu thức này tương đương về ngữ nghĩa và ngữ dụng, và coi các biểu thức trong hai ngôn ngữ là tương đương nếu những biểu thức này tương đương về ngữ nghĩa và ngữ dụng, cho dù hình thức biểu hiện của nó có khác nhau đến đâu chăng nữa. Dạng bị động trong tiếng Anh rất phổ biến, do đó các mẫu/khung câu nhiều và đa dạng. Dựa trên các sách ngữ pháp và các đề thi trong nước và quốc tế, chúng tôi tra tìm khoảng 30 mẫu/khung câu điển hình có thể phục vụ để so sánh ý nghĩa của câu bị động trong hai ngôn ngữ Anh-Việt. Trong tiếng Việt chúng tôi liệt kê các mẫu câu phổ biến liên quan đến dạng bị động. Các mẫu câu này sẽ phục vụ cho việc chuyển dịch các câu bị động Anh-Việt. Tóm lại, Kazakov T. A. (2001) khẳng định: “Dịch là quá trình chuyển đổi lời nói hay văn bản viết từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích. Dịch là hoạt động giao tiếp, là quá trình thể hiện thông điệp qua các hàng rào ngôn ngữ và văn hóa”. Còn tương TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY 103 đương dịch thuật là “sự trùng hợp hay tương ứng trên một hoặc nhiều bình diện: ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng giữa các đơn vị dịch thuật của văn bản nguồn và văn bản đích với tư cách vừa là sản phẩm vừa là phương tiện của dịch thuật như một quá trình giao tiếp”. Dựa trên tương đương dịch thuật về nghĩa, chúng ta có thể hiểu được ý nghĩa về phạm trù dạng trong tiếng Anh được chuyển sang tiếng Việt và ngược lại. 3. CẤU TRÚC MANG NGHĨA BỊ ĐỘNG TRONG HAI NGÔN NGỮ 3.1. Ý nghĩa bị động tiếng Anh được thể hiện trong tiếng Việt Tiếng Anh là một ngôn ngữ phân tích tính và có hình thái rõ của động từ, trạng từ và tính từ để diễn tả nghĩa bị động. Nghĩa bị động được hình thành chủ yếu từ hình thái của động từ ở hình thức quá khứ phân từ (cột ba) có thể có trợ động từ be hoặc get hoặc không có. Ý nghĩa bị động trong tiếng Anh được thể hiện ở hai cấp độ cụm từ và câu. 3.1.1. Ý nghĩa bị động trong tiếng Anh ở cấp độ cụm từ Xét từ cấp độ cụm từ, động từ ngoại động ở dạng quá khứ phân từ luôn đóng vai trò là từ hạt nhân. Ở mức độ cụm từ, có thể có tác thể hoặc không có tác thể, nhưng bị thể luôn luôn xuất hiện ở trước hoặc theo sau cụm từ. Khi chuyển nghĩa sang tiếng Việt bao giờ cũng phải có từ “bị” và “được” để diễn tả ý bị động hoàn chỉnh. (a) The deceived woman (seemed very miserable). Người phụ nữ bị lừa dối (dường như rất đau khổ). (b) Hit by a strong man, the boy felt a sharp pain on his face. Bị một người đàn ông mạnh khỏe đánh, đứa con trai cảm thấy đau nhói trên mặt mình. Trong câu (a) deceived đóng vai trò tính từ trong cụm danh từ làm chủ ngữ “The deceived woman”. Trong câu (b) Hit là từ hạt nhân trong cụm trạng từ “Hit by a strong man”. 3.1.2. Ý nghĩa bị động trong tiếng Anh ở cấp độ câu Hầu hết các sách khi đề cập đến ý nghĩa bị động trong tiếng Anh đều chỉ trình bày các cấu trúc câu. Phạm trù dạng trong tiếng Anh được sử dụng rất phổ biến và xuất hiện ở tất cả các đề thi ở các cấp độ khác nhau. Sách ngữ pháp tiếng Anh bao giờ cũng dành một phần đáng kể để trình bày các cấu trúc câu bị động. Phạm trù dạng gồm hai mặt: chủ động và bị động. Thường dạng chủ động được xem như cấu trúc sâu (deep structure) và dạng bị động được xem như cấu trúc nổi (surface structure) hay cấu trúc được cải biến. Câu được cải biến sang dạng bị động phải là câu chủ động có động từ ngoại động. Chủ ngữ trong câu chủ động sẽ chuyển thành bổ ngữ trong câu bị động (tác thể) hoặc bị bỏ đi nếu không cần thiết. Bổ ngữ trong câu chủ động được cải biến thành chủ ngữ trong câu bị động (bị thể). Hãy xem sơ đồ cải biến câu chủ động- bị động trong tiếng Anh: Active: S + V + O Passive: S + Be PP + By O Ví dụ: Thomas writes a letter.A letter is written by Thomas. So với các ngôn ngữ tổng hợp tính khác, tiếng Anh mang tính hình thái ít hơn, nhưng các dạng bị động trong tiếng Anh phong phú hơn nhiều. Người học tiếng Anh nếu không nắm vững các quy tắc cải biến của các mẫu câu bị động sẽ không thể Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU 104 chuyển đổi rất nhiều mẫu câu chủ động sang bị động hoặc ngược lại. Sau đây là các mẫu câu chủ động-bị động đặc biệt mà chúng tôi đã sưu tầm trong quá trình nghiên cứu. Chúng tôi đề xuất ý nghĩa dịch thuật tương đương cho từng mẫu câu này. - Mẫu câu phức có mệnh đề phụ danh từ: S1 + V1 + That + S2 + V2... It + Be V1(PP) + That + S2 + V2... Trong mẫu câu này V1 xảy ra trước V2. Ví dụ: People say that he will move to London. It is said that he will move to London. Khi gặp cả hai câu trên ta chỉ dịch sang tiếng Việt với nghĩa chủ động: Người ta nói rằng anh ấy sẽ chuyển đến Luân Đôn. - Mẫu câu phức có mệnh đề phụ danh từ: S1 + V1 + That + S2 + V2... S2 + Be V1(PP) + To V2 ... Trong mẫu câu này V1 và V2 xảy ra cùng một lúc. Ví dụ: They rumoured that he lived with a young girl. He was rumoured to live with a young girl. Khi gặp cả hai câu trên ta chỉ dịch sang tiếng Việt với nghĩa chủ động: Họ đồn rằng ông ta sống với một cô gái trẻ. - Mẫu câu phức có mệnh đề phụ danh từ: S1 + V1 + That + S2 + V2... S2 + Be V1(PP) + To Have V2 (PP) ... Trong mẫu câu này V1 xảy ra sau V2. Ví dụ: They think that she sold her own car. She is thought to have sold her own car. Khi gặp cả hai câu trên ta chỉ dịch sang tiếng Việt với nghĩa chủ động: Họ nghĩ rằng cô ta đã bán ô tô của mình. - Mẫu câu phức có mệnh đề phụ danh từ: S1 + V1 + That clause (object) That clause (subject) + Be + V1 (PP) Trong mẫu câu này cả mệnh đề phụ danh từ được cải biến thành bị thể và tác thể thường không được đề cập. Ví dụ: People say that money is the root of all evil. That money is the root of all evil is said. (Jeremy Murphy, 2001) Tương tự như các mẫu trên, khi chuyển nghĩa của cả hai câu sang tiếng Việt, ta chỉ sử dụng cấu trúc câu chủ động: Người ta nói rằng tiền bạc là nguồn gốc của mọi tội lỗi. - Mẫu câu bị động phản thân: S + let + O1 + V + O2S + let + O2 + Be + PP Ví dụ: He has let people cheat him. He has let himself be cheated. Khi chuyển nghĩa mẫu câu này sang tiếng Việt, ta nên dùng câu có nghĩa bị động: Anh ta tự để mình bị đánh lừa. - Mẫu câu mệnh lệnh: V + O Let + O + Be + PP Ví dụ: Do this homework now. Let this homework be done now. Ta nên dùng câu chủ động tiếng Việt khi chuyển nghĩa mẫu câu này: Hãy làm bài tập này. - Mẫu câu gây khiến: S + Have + Operson + V + Othing S + Have + Othing + PP (passive 1) Sthing + Have + to be + PP (passive 2) Ví dụ: They will have someone cut the tree down. They will have the tree cut down. (passive 1) The tree will have to be cut down. (passive 2) Chủ ngữ trong câu này không phải là tác thể. Tác thể là ai đó được yêu cầu/sai bảo thực hiện hành động tác động lên bị thể. Ta chỉ dùng câu tiếng Việt có nghĩa chủ động khi chuyển dịch câu này: Họ nhờ ai đó đốn cây. TRƯƠNG VĂN ÁNH - HỨA BÍCH THỦY 105 - Mẫu câu đơn với những động từ sau: want, like, hope, love, dislike, S + V1 + O1 + To V + O2 S + V1 + To be PP S và O2 là cùng một người. Ví dụ: He wants others to help him.He wants to be helped. Câu dịch sang tiếng Việt của cả hai câu trên phải có nghĩa chủ động: Anh ta muốn người khác giúp mình. - Mẫu câu đơn với những động từ sau: want, like, hope, love, dislike, S + V1 + O1 + To V + O2 S + V1 + O2 + To be PP S và O2 là những đối tượng khác nhau. Ví dụ: She likes someone to decorate her house. She likes her house to be decorated. Khi chuyển dịch cả hai câu này ta nên dung câu tiếng Việt với nghĩa bị động: Cô ta muốn nhà mình được trang trí. - Mẫu câu đơn với những động từ sau: decide, determine, refuse, promise, manage, S + V1 + To V2 + O S + V1 + That + S + should Be + PP(V2) Ví dụ: They decided to vote for that candidate. They decided that that candidate should be voted for. Câu dịch sang tiếng Việt của cả hai câu trên nên có nghĩa chủ động: Họ quyết định bỏ phiếu cho ứng cử viên đó. - Mẫu câu đơn với những động từ sau: urge, allow, permit, order, request, beg, S + V1 + O1 + To V2 + O2 S + V1 + That + S2 + should Be + PP(V2) + By O1 S1 + Be PP(V1) + To V2 + O2 Ví dụ: They urged him to cancel the meeting. They urged that the meeting should be cancelled by him. He was urged to cancel the meeting. Tất cả ba câu trên nên dịch sang tiếng Việt với nghĩa bị động như sau: Anh ta bị hối thúc hủy bỏ cuộc họp. - Mẫu câu đơn với những động từ sau: suggest, permit, allow, advice, S + V + V-ing + O S + V + That + S + should Be + PP Ví dụ: A mandarin suggested building a new castle. A mandarin suggested that a new castle should be built. Hai câu trên nên được chuyển dịch sang tiếng Việt bằng câu chủ động: Một vị quan đề nghị xây một tòa lâu đài mới. - Mẫu câu mệnh lệnh phủ định với nghĩa thông thường: Don't + V + O Don't + let + O + Be PP Let + O + Not Be + PP Ví dụ: Don't eat a lot of guavas.Don't let a lot of guavas be eaten. Let a lot of guavas not be eaten. Tất cả ba câu trên nên chuyển dịch sang tiếng Việt ở dạng chủ động: Đừng ăn nhiều ổi. - Mẫu câu mệnh lệnh phủ định với nghĩa cấm đoán: Don't + V + O S + Mustn't + Be PP S + Be + Not To Be + PP Ví dụ: Don't smuggle opium. Opium mustn't be smuggled. Opium isn't to be smuggled. Ta nên dùng câu tiếng Việt chủ động với từ “cấm” để chuyển nghĩa tất cả ba câu trên: Cấm buôn lậu thuốc phiện. - Mẫu câu đơn có nghĩa sở hữu cách với các động từ: remember, forget, regret, S + V + Possessive Adj + V-ing + O S + V + O (poss.) + Being PP + By O Ví dụ: He remembers my helping his wife. Ý NGHĨA BỊ ĐỘNG ANH - VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU 106 He remembers his wife's being helped by me. Câu chủ động tiếng Việt là cách tốt hơn để chuyển nghĩa cả hai câu trên: Anh ta nhớ việc tôi giúp vợ anh ta. - Mẫu câu đơn vô nhân xưng: It + be + Adj + To V + O It + be + Adj + For + O + To be PP Ví dụ: It is difficult to refuse parents' suggestion. It is difficult for parents' suggestion to be refused. Khi chuyển sang tiếng Việt ta nên dùng câu vô nhân xưng chủ động: Khó từ chối lời đề nghị của cha mẹ. - Mẫu câu phức với mệnh đề tính từ: S +V +O + Whom/Which (object)+ S + V S + Who/Which (subject) + Be PP + By O + Be PP + By O Ví dụ: Betty broke the vase which her mother had bought. The vase which had been bought by Betty's mother was broken by her. Ta nên chuyển dịch hai câu trên sang câu tiếng Việt với nghĩa chủ động: Betty đã làm vỡ lọ hoa mà mẹ của cô ta đã mua. Tương tự ta có các loại câu phức với mệnh đề tính từ, nhưng đại từ quan hệ đóng vai trò chủ ngữ trong câu chủ động: Ví dụ: Daisy admired the man who had saved a boy. The man by whom a boy had been saved was admired by Daisy. - Mẫu câu đơn có các động từ: remember, regret, forget, S + V + O1 + V-ing + O2S + V + Being + PP Chủ ngữ (S) và tân ngữ O2 là một người. Ví dụ: She remembers someone praising her. She remembers being praised. Cả hai câu trên được chuyển dịch sang tiếng Việt với nghĩa chủ động: Cô ta nhớ ai đó đã khen mình. - Mẫu câu đơn có các động từ: remember, regret, forget, S + V + O1 + V-ing + O2S + V + O2 + Being + PP Chủ ngữ (S) và tân ngữ O2 là những đối tượng khác nhau. Ví dụ: They forget someone hurti
File đính kèm:
- y_nghia_bi_dong_anh_viet_qua_khung_tham_chieu_tuong_duong_di.pdf