Unit 29. -Ing and -ed + Clauses
Xét ví dụ sau:
Feeling tired, I went to bed early.
(Cảm thấy mệt, tôi đi ngủ sớm.)
Trong câu này:
I went to bed early là mệnh đề chính (main clause)
Feeling tired là -ing clause.
Chúng ta dùng -ing clause trong các trường hợp như sau:
Khi nói đến hai điều xảy ra đồng thời chúng ta có thể dùng -ing cho một trong hai
động từ diễn tả hai hành động đó. Ví dụ:
Unit 29. -ing and -ed + Clauses Xét ví dụ sau: Feeling tired, I went to bed early. (Cảm thấy mệt, tôi đi ngủ sớm.) Trong câu này: I went to bed early là mệnh đề chính (main clause) Feeling tired là -ing clause. Chúng ta dùng -ing clause trong các trường hợp như sau: Khi nói đến hai điều xảy ra đồng thời chúng ta có thể dùng -ing cho một trong hai động từ diễn tả hai hành động đó. Ví dụ: She was sitting in a chair reading a book. (Cô ta đang ngồi trên ghế đọc sách.) I ran out of the house shouting. (Tôi chạy ra khỏi nhà hét lên.) Chúng ta cũng có thể dùng -ing clause khi một hành động xảy ra trong suốt một hành động khác. Dùng -ing cho hành động dài hơn. Trong trường hợp này -ing đã thay thế cho từ nối while (trong khi) hoặc when (khi). Ví dụ: Jim hurt his arm playing tennis. (= while he was playing tennis) (Jim đau tay khi chơi tennis) I cut myself shaving. (= while I was shaving) (Tôi cắt phải mình khi đang cạo râu.) Cũng có thể dùng -ing khi có mặt while hoặc when. Ví dụ: Jim hurt his arm while playing tennis. Be careful when crossing the road. (Hãy cẩn thận lúc băng qua đường) Khi một hành động xảy ra trước một hành động khác ta có thể dùng having + past participle cho hành động xảy ra trước. Ví dụ: Having found a hotel, they looked for somewhere to have dinner. (Đã tìm thấy một khách sạn, họ tìm chỗ để ăn tối) Having finished our work, we went home. (Đã làm xong công việc, chúng tôi về nhà) Cũng có thể dùng after (sau khi) với -ing trong trường hợp này. Ví dụ: After finishing our work, we went home. (Sau khi làm xong việc, chúng tôi về nhà.) Nếu hành động sau xảy ra tức thì ngay sau hành động đầu có thể dùng đơn giản mệnh đề -ing không nhất thiết phải dùng having. Ví dụ: Taking a key out of his pocket, he opened the door. (Lấy chìa khóa ra khỏi túi, anh ta mở cửa.) Cấu trúc này thường được dùng nhất là trong văn viết tiếng Anh. -ing clause còn được dùng để giải thích thêm một điều gì cho mệnh đề chính. Ví dụ: Feeling tired, I went to bed early. (= because I felt tired.) (Cảm thấy mệt, tôi đi ngủ sớm.) (= bởi vì tôi thấy mệt) Having already seen the film twice, I don’t want to go to the cinema (Đã xem bộ phim hai lần rồi tôi không muốn đi xem phim.) Cấu trúc này thường dùng trong văn viết hơn là văn nói. -ing clause còn được dùng với tính cách như một mệnh đề quan hệ trong câu. Ví dụ: Do you know the girl talking to Tom? (Anh có biết cô gái đang nói chuyện với Tom không?) Chúng ta dùng -ing clause như thế này trong trường hợp nói ai đang làm gì (is doing or was doing) trong một thời điểm riêng biệt. Xem kỹ các ví dụ sau: I was woken by a bell ringing. (Tôi bị đánh thức bởi một tiếng chuông reo.) Who was that man standing outside? (Gã đàn ông đang đứng ở ngoài đó là ai vậy?) Can you hear someone singing? (Anh có nghe ai đang hát không?) Như vậy -ing clause chỉ đóng vai trò mệnh đề quan hệ khi mệnh đề này chỉ một hành động đang tiếp diễn. Khi nói đến đồ vật, chúng ta cũng có thể dùng -ing clause cho các đặc điểm nổi bật của nó, điều mà lúc nào cũng vậy chứ không phải trong một thời điểm riêng biệt nào đó. Trong trường hợp này không nên dịch là đang Ví dụ: The road joining the two villages is very narrow. (Con đường nối hai làng rất hẹp.) I live in a room overlooking the garden. (Tôi sống trong một căn phòng trông xuống vườn.) -ED CLAUSES -ed clause cũng dùng như -ing clause nhưng nó có nghĩa passive (bị động). Động từ dùng trong mệnh đề này là ở dạng Past Participle. Ví dụ: The man injured in the accident was taken to hospital. (Người đàn ông bị thương trong tai nạn được đưa tới bệnh viện.) None of the people invited to the party can come. (Không có ai được mời dự tiệc đến được cả.) The money stolen in that day was never found. (Số tiền bị mất trong ngày hôm đó không bao giờ được tìm thấy) Most of the goods made in this factory are exported. (Hầu hết hàng hóa làm trong nhà máy này đều được xuất khẩu.) Chúng ta cũng thường dùng -ing và -ed clause sau there is/there was, Ví dụ: Is there anybody waiting to see me? (Có ai đang đợi gặp tôi không?) There were some children swimming in the river. (Có vài đứa trẻ đang bơi dưới sông.) Vocabulary everywhere :bất cứ nơi đâu, mọi nơi somewhere :ở đâu đó whenever :bất cứ khi nào whatever :bất cứ cái gì somewhat :hơi hơi whichever :bất cứ cái nào Ví dụ: Take whichever you like. (Hãy lấy bất cứ cái gì anh thích.) He lives somewhere near us. (Anh ta sống đâu đó gần chúng tôi.) Come to see us whenever you like. (Hãy đến thăm chúng tôi bất cứ lúc nào anh thích.) I looked for him everywhere but couldn’t find. (Tôi tìm anh ta khắp nơi nhưng không thấy.) They can do whatever. (Họ có thể làm bất cứ cái gì.) This exercises is somewhat difficult, but I can do it. (Bài tập này hơi khó nhưng tôi có thể làm được.) out of: (ra) khỏi Ví dụ: He ran out of his house. (Hắn chạy ra khỏi nhà.) GERUNDS Xét hai câu sau: Reading newspaper, I hear a big noise. (Đang đọc báo, tôi nghe một tiếng ồn lớn.) Reading newspaper everyday can know many informations. (Đọc báo hàng ngày có thể biết nhiều thông tin.) Reading trong câu thứ nhất là một hành động diễn ra đồng thời với hành động hear. Nó đóng vai trò là một động từ vì vậy trong trường hợp này là một -ing clause. Trong câu thứ hai Reading dùng để chỉ việc đọc báo, nó đóng vai trò là chủ từ của can, vì vậy nó có chức năng của một danh từ. Khi động từ được dùng với tính cách là một danh từ như thế này nó được gọi là một gerund (danh động từ). Như vậy danh động từ là một động từ thêm -ing và có đặc tính của một danh từ. Danh động từ có thể viết ở các thể như sau: Active Passive Present verb + -ing being + PP Perfect having+PP having been + PP Ví dụ: Swimming is a good sport. (Bơi lội là một môn thể thao tốt) Being loved is the happiest of one’s life. (Được yêu là niềm hạnh phúc nhất trong đời.) My brother likes reading novels. (Anh tôi thích đọc tiểu thuyết.) His bad habit is telling lies. (Thói quen xấu của nó là nói dối.) Chúng ta cũng có thể dùng gerund với sở hữu cách. Ở đây tiếng Anh có cách dùng đặc trưng khác với tiếng Việt. Xem kỹ các ví dụ sau: You may rely on my brother’s coming. (Anh có thể tin rằng em tôi sẽ đến.) He insisted on my coming. (Anh ấy cứ nài tôi đến.) I don’t like your going away. (Tôi không thích anh đi.) Đôi khi chúng ta có thể thay gerund bằng một infinitive có to (nhưng không phải lúc nào cũng vậy)
File đính kèm:
- unit_29_3036.pdf