Từ tố cổ hām và tūn trong địa danh Tiếng Anh

Địa danh tiếng Anh được cấu tạo từ các ngôn ngữ cổ của các quốc gia từng thống trị

nước Anh. Hām và tūn là hai trong số những từ tố cổ đó. Hai từ tố này đều phát xuất từ

tiếng Anh cổ. Chúng đều có nghĩa chỉ trang trại, làng mạc, thái ấp. Tên của các địa danh

mang hai từ tố cổ này hình thành từ những tên gọi của những loài thực vật, động vật

thường xuất hiện ngay tại mảnh đất đó. Tên của những địa danh này còn gợi lên quyền sở

hữu đất đai của mảnh đất đó thuộc về một người, một gia tộc cổ xưa đã từng có công gây

dựng nên khu vực dân cư này. Do đó, tên của những địa danh này ẩn chứa những tàn tích

lịch sử, ngôn ngữ và văn hoá của nước Anh. Đó chính là những di sản văn hoá, di sản

ngôn ngữ vô giá của nước Anh cũng như của nhân loại cần phải được bảo tồn cẩn thận

cho các thế hệ mai sau.

pdf7 trang | Chia sẻ: hoa30 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Từ tố cổ hām và tūn trong địa danh Tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
22 
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 9 - Thaùng 4/2012 
TỪ TỐ CỔ HĀM VÀ TŪN TRONG ĐỊA DANH TIẾNG ANH 
HÀN NGỌC PHÚ(*) 
TÓM TẮT 
Địa danh tiếng Anh được cấu tạo từ các ngôn ngữ cổ của các quốc gia từng thống trị 
nước Anh. Hām và tūn là hai trong số những từ tố cổ đó. Hai từ tố này đều phát xuất từ 
tiếng Anh cổ. Chúng đều có nghĩa chỉ trang trại, làng mạc, thái ấp. Tên của các địa danh 
mang hai từ tố cổ này hình thành từ những tên gọi của những loài thực vật, động vật 
thường xuất hiện ngay tại mảnh đất đó. Tên của những địa danh này còn gợi lên quyền sở 
hữu đất đai của mảnh đất đó thuộc về một người, một gia tộc cổ xưa đã từng có công gây 
dựng nên khu vực dân cư này. Do đó, tên của những địa danh này ẩn chứa những tàn tích 
lịch sử, ngôn ngữ và văn hoá của nước Anh. Đó chính là những di sản văn hoá, di sản 
ngôn ngữ vô giá của nước Anh cũng như của nhân loại cần phải được bảo tồn cẩn thận 
cho các thế hệ mai sau. 
Từ khoá: địa danh, tiếng Anh cổ, từ tố, văn hoá, ngôn ngữ, cấu trúc 
ABSTRACT 
“Tūn” and “hām” are two of the archaisms in British toponymy, which was formed 
from the archaic languages of the countries that once ruled England. They all refer to 
farms, villages, and manors. The name of the places in which these two archaisms are 
found were formed by the names of the plants and animals existing in these places. These 
names also refer to the land ownership of an individual or ancient family that once 
contributed to the building of these residential areas. Therefore, they contain the historic 
remains of the British culture and language, which are not only British but also human 
invaluable heritages of the cultures and languages that must be conserved carefully for 
future generations. 
Key words: a place name, British archaisms, word, culture, language, structure 
1. NGUYÊN NHÂN TÌM HIỂU TỪ CỔ 
TRONG ĐỊA DANH NƯỚC ANH 
Trong lịch sử phát triển của các quốc 
gia trên thế giới, vấn đề mở rộng lãnh thổ 
của quốc gia này dẫn đến việc thu hẹp lãnh 
thổ của một hay nhiều quốc gia lân bang 
khác là vấn đề không thể tránh khỏi. Khi 
một quốc gia thống trị lấn chiếm nước bị 
trị, giai cấp thống trị hầu như nhắm vào tài 
nguyên của nước bị trị. Thông thường, giai 
cấp thống trị đều phải nắm giữ các địa 
(*) 
ThS, Trường Đại học KHXH & NV – Đại học 
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh 
điểm liên quan các nguồn tài nguyên như 
sông, rạch, rừng, thành quách, cụm dân cư, 
v.v để tiện việc quản lí các khoản thuế, tài 
nguyên có thể thu được. Một trong những 
việc quản lí này là giới thống trị thường 
thay đổi một số địa danh vùng chiếm giữ, 
vốn là ngôn ngữ của nước bị trị sang ngôn 
ngữ của nước thống trị. Trong quá khứ, 
nước Anh là nước bị trị bởi các quốc gia ở 
châu Âu như Na Uy, Ireland, Đức, Pháp 
Do đó, địa danh của nước Anh chịu ảnh 
hưởng những ngôn ngữ cổ như tiếng 
Celtic, tiếng Welsh, tiếng Đức cổ, tiếng 
23 
Pháp cổ Ví dụ: Các từ tố cổ achadh, àth, 
beag, beinn, (tiếng Gaelic), caer, bryn, 
din, glan, (tiếng Welsh), akr, austr, berg, 
bekkr, (tiếng bắc Âu cổ), ham, tūn, 
stede, scir, (tiếng Anh cổ). Trong bài 
viết này, người viết xin đề cập đến hai từ tố 
cổ ham và tūn trong địa danh nước Anh. 
2. MỘT SỐ ĐỊA DANH NƯỚC ANH 
CÓ TỪ TỐ HAM VÀ TŪN 
2.1. Về từ tố Ham 
Ham là địa danh phổ biến trong tiếng 
Anh. Ham có nguồn gốc từ tiếng Anh cổ 
“hamm”, có nhiều nghĩa: a) đất khai hoang, 
b) đất cao trong vùng ngập nước, c) đất ở 
giữa lòng sông (cù lao). Bản thân Ham là 
một danh từ và là một địa danh. Địa danh 
này được đặt cho sáu địa điểm khác trên 
nước Anh. Cụ thể: Ham vùng 
Glouscestershire, Ham vùng Greater 
London, Ham vùng Kent, Ham vùng 
Wiltshire, Ham vùng High Somerset và 
Ham East và Ham West Greater London. 
Hams South (tên quận) vùng Devon có 
tên cổ Southhammes năm 1396, có nghĩa 
khu đất trồng trọt ở phía nam của 
Dartmoor. Cấu trúc của địa danh này: 
sūth (Tac) (1) + tūn (TAc) 
Ham là thành tố trong tên các địa danh 
khác trên nước Anh. 
- Ham là tiền tố trong các địa danh sau 
Hampshire, Hampton, Hammoon, 
Hampstead  
* Hammoon vùng Dorset, có tên cổ 
Hame trong sổ điền thổ năm 1086; nó đổi 
tên Hamme Moun năm 1280. Địa danh này 
có nghĩa là khu đất rào hay cù lao giữa 
sông. Cấu trúc của địa danh này là: hamm 
(TAc) + Moion (tên cổ của gia tộc quản 
lí điền ấp này) 
* Hampshire (tên thị trấn) có tên cổ 
Hamtunscir vào cuối thế kỉ IX. Địa danh 
này có nghĩa là quận lị thành lập trong 
trang trại. Hām-tūn chính là tên cổ của 
Hampton. Cấu trúc của địa danh này: hām- 
tūn + scir = hām + tūn + scir (ba từ tố 
ghép lại). 
* Hampton là địa danh phổ biến ở 
nước Anh; nhưng nghĩa của nó có ba 
nguồn gốc khác nhau: 
Nhóm a) Cấu trúc của địa danh này là: 
hām-tūn (nghĩa là nhà cửa, trang trại). 
Nhóm này gồm có các địa điểm sau: 
Hampton Lovett vùng Worcestershire 
(Lovett chỉ gia tộc Luvet quản lí điền trang 
này từ thế kỉ XIII); Hampton, Meysey vùng 
Gloucestershire thuộc England (Meysey 
chỉ gia tộc Meist quản lí điền trang này từ 
thế kỉ XII); Hampton Poyle vùng 
Oxfordshire (Poyle chỉ gia tộc de la Puile 
quản lí điền trang này từ thế kỉ XIII). 
Nhóm b) Cấu trúc của địa danh này: 
hamm+ tūn (nghĩa là trang trại được rào 
kín hay trang trại ở vùng cù lao). Nhóm 
này gồm các địa điểm: Hampton vùng 
Greater London; Hampton Bishop vùng 
Herefordshire; Hamshire Bishop (chỉ điền 
trang này ngay từ đầu thành lập thuộc về 
giám mục Hereford), Hampton Lucy vùng 
Warwickshire (Lucy chỉ điền trang này 
thuộc gia tộc Lucy từ thế kỉ XVI). 
Nhóm c) Cấu trúc của địa danh này: 
hēah + tūn (nghĩa là trang trại chính hay 
trang trại ở trên cao). Nhóm này gồm các 
địa điểm: Hampton vùng Shropshire, 
Hampton in Arden (Arden chỉ rừng Arden 
thời trung cổ) vùng Solihull; Hampton on 
the Hill vùng Warwickshire. 
- Ham kết hợp với từ tố khác trở thành 
một từ tố ghép mới: hām + stede = hām- 
stede. Từ hamstede được xem là một địa 
danh mới hampstead hoặc hamstead. 
* Hampstead hoặc hamstead là một địa 
danh thường thấy ở nước Anh, có tên cổ 
24 
hām-stede, có nghĩa nhà cửa, vườn tược. 
Nó được dùng để đặt tên cho năm địa điểm 
khác trên nước Anh. Cụ thể, Hampstead 
vùng Greater London, Hampstead Norrreys 
vùng West Berkshire, Hampstead vùng 
Birmingham, Hampstead thuộc đảo Isle of 
Wight, Hampstead Marshall vùng West 
Berkshire. 
- Hām là hậu tố chiếm số lượng khá 
lớn trong địa danh tiếng Anh. Ví dụ: 
* Aldingham vùng Cumbria đã đăng kí 
trong sổ điền thổ năm 1086. Các nhà địa 
danh học nước Anh đưa ra giả thiết địa 
danh này có nghĩa là trang trại của gia tộc 
người đàn ông tên Alda. Do đó, nó có cấu 
trúc: Alda (tên riêng theo TAc) + -inga- 
+ hām. 
Từ tố -inga- sở hữu cách trong tiếng 
Anh cổ có nghĩa thuộc về tộc nhân, thuộc 
gia tộc, thuộc hậu duệ, thuộc cư dân. 
* Eastham vùng Wirral có tên cổ 
Esterton năm 1348, có nghĩa là trang trại 
Viễn Đông (xa xa phía đông). Cấu trúc của 
địa danh này: ēast (TAc) + hām (TAc). 
* Northam có nghĩa là vùng đất nhô 
cao về phía biển hướng bắc. Cấu trúc của 
địa danh này: north (TAc) + hamm. 
Có hai địa điểm mang tên này: 
Northam vùng Devon và Northam thuộc 
City of Southampton. 
* Norham vùng Northumberland, có 
tên cổ Northham năm 1050, có nghĩa gia 
trang phía Bắc. Cấu trúc của địa danh này: 
north + ham hoặc hamm. 
* Southam có nghĩa là trang trại hay 
vùng đất nổi ở giữa sông (cù lao) ở phía 
Nam. Cấu trúc của địa danh này: sūth + 
ham or hamm. 
Có hai địa điểm cùng tên này ở nước 
Anh: Southam vùng Gloucestershire thuộc 
England và Southam vùng Warwickshire. 
* Westham vùng E. Sussex, có tên cổ 
Westham từ năm 1222, có nghĩa là vùng 
đất cao nhô ra biển ở phía Tây. Cấu trúc 
của địa danh này: west (TAc) + hamm. 
* Westerham vùng Kent, có tên cổ 
Westarham trong khoảng thời gian từ năm 
871 - 889; sau đó nó đổi tên thành 
Oistreham trong sổ điền thổ năm 1086, có 
nghĩa là trang trại phía Tây. Cấu trúc của 
địa danh này: wester (TAc) + ham. 
Ēast, west, sūth, north là các từ phương 
hướng Đông, Tây, Nam, Bắc trong tiếng 
Anh cổ. 
2.2. Về từ tố Tūn 
Tūn là biến thể của ton, vì chúng có 
hình vị giống nhau /tΛn/. Sang thời Trung 
Cổ, tiếng Anh Trung Cổ chuyển đổi tūn 
thành toun. Thời kì này toun có nghĩa làng 
mạc, điền trang và thái ấp từ tūn. Giống 
như hām, tūn cũng kết hợp với từ tố stede 
tạo thành từ tố mới tūn-stede; tūn-stede có 
nghĩa mới là trang trại. Tūn-stede chính là 
tên cổ của địa danh Tunstead. 
* Tunstead vùng Norfolk, có tên cổ 
Tunstede năm 1044 – 1047. 
Tūn là hậu tố trong tiếng Anh cổ, nghĩa 
là mảnh đất được rào hay trang trại, làng 
mạc, điền trang hoặc thái ấp. Tūn là hậu tố 
được kết nối với các từ tố khác tạo thành 
những địa danh khác nhau. Ví dụ: Những 
từ tố chỉ thực vật tạo thành những địa danh 
có nghĩa những trang trại, làng mạc được 
thành lập hoặc xây dựng trên mảnh đất liên 
quan loại thực vật đó. 
* Shipton chỉ trang trại nuôi cừu, có 
cấu trúc: scēap hoặc scīep (TAc) + tūn 
Địa danh này được đặt cho năm địa 
điểm khác trên nước Anh, nhưng có ngoại 
lệ với địa danh Shipton vùng N.Yorks 
được đăng kí trong sổ điền thổ năm 1086 
với tên Hipton, có nghĩa “trang trại có quả 
tầm xuân”. Cấu trúc của địa danh này: 
hēope (TAc) + tūn. 
25 
Các từ tố scēap, scīep, scēp, scīp trong 
tiếng Anh cổ chỉ con cừu. Từ tố hēope 
trong tiếng Anh cổ nghĩa là quả tầm xuân. 
* Ashton là địa danh phổ biến ở Anh, 
dùng chỉ trang trại được thành lập từ khu 
vực cây tần bì phát triển tốt. Gỗ cây tần 
bìđược sử dụng cho việc xây dựng nhà cửa, 
làng mạc. Chính vì vậy, địa danh này được 
đặt cho mười địa điểm trên nước Anh. Cấu 
trúc của địa danh này: æsc (TAc) + tūn. 
Ngoại lệ có 2 địa danh Ashton có 
nguồn gốc và cấu trúc khác: Ashton vùng 
Northamptonshire gần Northampton và 
Ashton Higher & Aston, Lower vùng 
Devon. 
* Brompton là địa danh phổ biến ở 
nước Anh, có nghĩa trang trại trong khu 
vực phát triển cây đậu chổi (một loại cây 
đậu có hình dáng tua tủa như cây chổi). 
Cấu trúc của địa danh này: brōm (TAc) 
+ tūn. Địa danh này cũng được đặt tên 
cho sáu địa điểm khác trên nước Anh. 
Từ tố æsc trong tiếng Anh cổ chỉ cây 
tần bì; từ tố brōm trong tiếng Anh cổ chỉ 
cây đậu chổi hay bụi cây gai. 
* Norton là tên địa danh rất phổ biến ở 
nước Anh, có nghĩa là trang trại hay ngôi 
làng ở phía Bắc, hay nói cách khác nó chỉ 
ra một nơi cư trú ở phía Bắc. Chính vì vậy, 
nó được đặt tên cho mười chín địa điểm 
khác nhau trên nước Anh. Cấu trúc của địa 
danh này là: north + tūn. 
* Sutton cũng là tên địa danh rất phổ 
biến ở nước Anh, có nghĩa là trang trại hay 
ngôi làng ở phía Nam, hay nói cách khác, 
nó chỉ ra một nơi cư trú ở phía Nam. Nó 
cũng được đặt tên cho mười chín địa điểm 
khác nhau trên nước Anh. Cấu trúc của địa 
danh này: sūth + tūn. 
* Easton cũng là địa danh phổ biến ở 
nước Anh, có nghĩa là trang trại hay ngôi 
làng ở phía Đông, hay nói cách khác nó chỉ 
ra một nơi cư trú ở phía Đông. Nó cũng 
được đặt tên cho mười bảy địa điểm khác 
nhau trên nước Anh. Cấu trúc của địa danh 
này: ēast + tūn. 
* Weston cũng là địa danh phổ biến ở 
nước Anh, có nghĩa là trang trại hay ngôi 
làng ở phía Tây, hay nói cách khác nó chỉ 
ra một nơi cư trú ở phía Tây. Nó cũng được 
đặt tên cho mười địa điểm khác nhau trên 
nước Anh. Cấu trúc của địa danh này: west 
+ tūn. 
* Somerton là địa danh cũng được 
quan tâm ở nước Anh. Nó có nghĩa là trang 
trại được sử dụng trong mùa hè. Địa danh 
này được đặt cho ba địa điểm trên nước 
Anh. Cấu trúc của địa danh này: sumor 
(TAc) + tūn. 
Nhưng cũng có ngoại lệ với địa danh 
Somerton vùng Suffolk. Đây là địa danh cổ 
được ghi chép trong sổ điền thổ năm 1086 
với cái tên Sumerledetuna, nghĩa là trang 
trại của người đàn ông tên là Sumarlithi. 
Cấu trúc của địa danh này: Sumerlede (tên 
riêng theo TBAc) 
(2) 
+ tūn. 
* Winterton-on-Sea thuộc vùng Norfolk 
thuộc England, có tên cổ là Winttertonne sử 
dụng trong thời gian 1044-1047; sau đó nó 
được ghi chép trong sổ điền thổ năm 1086 
với cái tên Wintretuna, có nghĩa là trang trại 
được sử dụng trong mùa đông. Cấu trúc của 
nó: winter (TAc) + tūn. 
Từ tố sumor nghĩa là mùa hè trong 
tiếng Anh cổ . Winter có nghĩa mùa đông 
trong tiếng Anh cổ. 
* Aston là địa danh phổ biến ở Anh, 
dùng chỉ điền trang, thái ấp khu vực phía 
Đông. Cấu trúc của địa danh: ēast + tūn. 
Cấu trúc của địa danh Aston rất giống 
cấu trúc của địa danh Easton. 
Ngoại lệ: Aston on Clun vùng 
Shropshire. Nó có nghĩa trang trại được 
xây dựng từ gỗ cây sồi trong khu vực sông 
26 
Clun. 
* Murton là địa danh tiếng Anh chỉ 
trang trại trên vùng đất hoang hoá hay 
trong khu vực đầm lầy. Cấu trúc của địa 
danh này: mōr (TAc) hay mór (TBAc) + 
tūn 
Trong đó mōr và mór đều chỉ vùng đất 
hoang hoá hay vùng đất đầm lầy. Địa danh 
này được đặt cho bốn địa điểm trên nước 
Anh. Cụ thể, Murton vùng Cumbria, 
Murton vùng Durham, Murton vùng 
Northumberland và Murton thuộc City và 
County of York. 
* Kingston là tên thông dụng mang 
nghĩa điền trang hay thái ấp của đức vua. 
Cấu trúc của địa danh này: cyning 
(TAc) + tūn. 
Cyning có nghĩa đức vua. Địa danh 
này được đặt tên cho mười địa điểm khác 
trên nước Anh; cụ thể: 
Kingston Deverill vùng Wiltshire, có 
tên cổ Devrel trong sổ điền thổ năm 1086; 
năm 1249 nó được đổi tên Deverel 
Kyngeston. Hậu tố Deverill chỉ tên con 
sông Deverill. 
Kingston Lacy vùng Dorset, có tên cổ 
Kingestune năm 1170; năm 1319 nó được 
đổi tên Kynggestone Lacy. Hậu tố Lacy chỉ 
gia tộc Lacy đã quản lí thái ấp này từ thế kỉ 
XIII. 
Kingston near Lewes vùng E.Sussex, 
có tên cổ Kyngestona năm 1100. Lewes 
trong tiếng cổ có nghĩa “mối hận tình”. 
Bản thân Lewes cũng là một địa danh trong 
tiếng Anh. 
Kingston St Mary vùng Somerset, có 
tên cổ Kyngestona vào thế kỉ XII. Hậu tố 
St Mary để ghi nhận sự cống hiến của nhà 
thờ mang tên thánh Mary. 
Kingston upon Hull thuộc City of 
Kingston upon Hull, có tên cổ Kyngeston 
năm 1256. Hull phát xuất từ tên dòng sông 
Hull có từ năm 1228. 
Ngoại lệ có địa danh Kingston on Soar 
vùng Nottinghamshire, có tên cổ Chinestan 
trong sổ điền thổ năm 1086, mang nghĩa 
viên đá của hoàng gia. 
* Carleton hay Carlton là một địa danh 
phổ biến ở miền trung và phía Bắc nước 
Anh. Địa danh này áp dụng theo luật cổ 
xưa của người Đan Mạch, có nghĩa gia 
trang hay điền trang của nông dân hay 
người tự do (nhằm phân biệt với nô lệ thời 
đó). Cấu trúc của địa danh này: karl 
(TBAc) + tūn 
Địa danh này được đặt tên cho mười 
lăm địa điểm khác nhau trên nước Anh. Từ 
tố karl trong tiếng Bắc Âu cổ và ceorl trong 
tiếng Anh cổ cùng chỉ người nông dân, 
người tự do. 
* Compton là một địa danh phổ biến ở 
nước Anh, có nghĩa trang trại hay làng mạc 
trong thung lũng. Cấu trúc của địa danh 
này: cumb (TAc) + tūn. Từ tố cumb 
trong tiếng Anh cổ nghĩa là thung lũng. 
Địa danh này được dùng cho mười tám 
địa điểm khác trên nước Anh. Ví dụ: 
 Compton Abbas vùng Dorset có tên cổ 
Cumtune năm 956, được đăng kí tên 
Cuntone trong sổ điền thổ năm 1086; 
sau đổi tên Cumpton Abbatisse năm 
1293; hậu tố Abbas có gốc từ Abbatisse 
tiếng Latin, có nghĩa thuộc về nữ tu 
viện trưởng, có ý nói vùng đất này sở 
hữu của tu viện Shaftesbury. 
 Compton Abdale vùng Gloucestershire 
thuộc England có tên cổ Contone trong 
sổ điền thổ năm 1086. Nó được đổi tên 
Apdale Complton năm 1504; hậu tố 
Abdale có lẽ chỉ đến quyền sở hữu thái 
ấp này thuộc về gia tộc Apdale. 
 Compton Bassett vùng Wiltshire có tên 
cổ Contone trong sổ điền thổ năm 
27 
1086. Hậu tố Bassett chỉ thái ấp này 
thuộc gia tộc Basset từ thế kỉ XIII. 
 v.v. 
* Broughton là địa danh phổ biến ở 
nước Anh, có nghĩa trang trại gần con suối. 
Cấu trúc của địa danh này: brōc (TAc) + 
tūn. 
Địa danh này được đặt cho sáu địa điểm 
khác trên nước Anh. Nhưng cũng có ngoại 
lệ. Có bốn địa danh khác mang tên 
Broughton nhưng lại có cấu trúc khác. Ví dụ: 
Broughton vùng N.Hampshire thuộc 
England có nghĩa “trang trại cạnh đồi, gò 
đất cao”, có cấu trúc: beorg (TAc) + tūn. 
Broughton vùng Northamptonshire 
thuộc England có nghĩa “trang trại kiên cố” 
(đã được gia cố thành công sự). Địa danh 
này có tên cổ burh-tun. Burh-tun là từ cổ 
trong tiếng Anh cổ, có nghĩa “trang trại gần 
hoặc thuộc về một thành trì hay thuộc pháo 
đài của một thái ấp nào đó”. Từ tố brōc 
trong tiếng Anh cổ chỉ con suối; từ tố 
beorg, berg trong tiếng Anh cổ chỉ đồi, gò 
đất cao, nấm mồ. Đặc biệt có hai địa danh 
sau: Southampton, Northampton. 
- Southampton vùng City of 
Southampton thuộc England, có tên cổ 
Homtun năm 825; năm 962 nó đổi tên 
thành Suthhamtunam. Nó được đăng kí tên 
Hantone trong sổ điền thổ năm 1086. 
Nghĩa của địa danh này là điền trang (hay 
vùng đất đã có chủ) trên vùng đất nhô cao 
hướng về biển. Cấu trúc của địa danh này: 
sūth (TAc) + hamm + tūn. 
Tiền tố sūth để phân biệt với địa danh 
có tên Northampton. 
Northampton vùng Northamptonshire 
thuộc England có tên cổ Hamtun vào đầu 
thế kỉ X; sau đó nó được ghi chép với tên 
Northantone trong sổ điền thổ năm 1086. 
Nghĩa gốc của địa danh này là trang trại gia 
đình (gia trang). Cấu trúc của địa danh này: 
north + hām-tūn. Tiền tố north dùng để 
phân biệt địa danh này với địa danh 
Southampton. 
3. KẾT LUẬN 
Tóm lại, hai từ tố ham và tūn xuất hiện 
rất nhiều trong địa danh tiếng Anh. Chúng 
kết hợp với nhiều từ tố khác để tạo lập nên 
những địa danh khác nhau. Nhưng đặc 
điểm chính của những địa danh này đều nói 
đến những sự vật, sự kiện có thật trong quá 
khứ gắn liền đến quá trình phát triển nước 
Anh, sự hình thành và phát triển của các bộ 
tộc đến khai hoang và tạo thành các gia 
tộc, quốc gia cát cứ trên nước Anh. Khi 
chúng gắn liền từ tố chỉ gia súc, thực vật 
tạo thành những địa danh có liên quan đến 
thực vật, con vật đó; những con vật, thực 
vật đó có liên quan đến quá trình phát triển 
và hình thành các cụm dân cư. Hām và tūn 
kết hợp các từ tố mang tên người, tên gia 
tộc tạo thành những địa danh gắn liền một 
khu dân cư, một làng mạc, gia trang, điền 
trang hay thái ấp gắn liền với tên người hay 
gia tộc đó. 
Cấu trúc của địa danh nước Anh có 2 
từ tố cổ ham và tun có thể tóm tắt theo sơ 
đồ sau: 
Từ chỉ phương hướng (west, ēast, 
north, sūth) + ham hoặc tūn => địa danh 
chỉ phương hướng (so với một địa danh 
dân cư chính yếu trong khu vực). 
Từ chỉ động vật, thực vật + ham hoặc 
tūn => địa danh chỉ cụm dân cư liên quan 
đến thực vật hoặc thực vật đó. 
Tên riêng của một người, một gia tộc + 
ham hoặc tūn => địa danh chỉ khu vực đất 
đai sở hữu của người đó, gia tộc đó. 
Có thể các địa danh này còn tồn tại đến 
ngày nay, hoặc chúng có thể biến mất và 
trở thành từ nguyên của địa danh mới hiện 
nay. Nói một cách khác, những địa danh 
28 
tiếng Anh có từ hām hay tūn trong địa danh 
tiếng Anh đều có ẩn chứa những trầm tích 
lịch sử và văn hoá trong chính tên của nó. 
Đó là những di sản văn hoá, di sản lịch sử 
của nước Anh. Địa danh các nước khác 
cũng như vậy. Tất cả những di sản này vô 
cùng quý báu, cần phải gìn giữ hết sức cẩn 
thận cho các thế hệ mai sau. 
Chú thích: 
(1) 
Tiếng Anh cổ. 
(2) 
Tiếng Bắc Âu cổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. A.D.Mills (2003), Oxford Dictionary of British place names, Oxford University Press. 
2. Alwin KloeKhorst (2008), Etymological Dictionary of the Hittite Inhetited Lexicon, 
IDC Publishers, Martinus Nijhoff Publishers and VSP, printed in the Netherlands. 
3. David Cristal (2003), The Cambridge Encyclopedia of The English Language, 
Cambridge University Press. 
4. Eric Partridge (2006), Origins_ A short etymological Dictionary of Modern English, 
The Taylor & Francis E-Library of Routledge and Kegan Paul Ltd. 
5. Raymond Hickey (2007), Irish English_ History and the present-day forms, 
Cambridge University Press. 
* Nhận bài ngày 18/11/2011. Sửa chữa xong 21/2/2012. Duyệt 

File đính kèm:

  • pdftu_to_co_hm_va_tn_trong_dia_danh_tieng_anh.pdf
Tài liệu liên quan