Thực trạng giảng dạy tiếng Trung cho học sinh trung học phổ thông ở khu vực phía Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân

Kết quả nghiên cứu thực trạng giảng dạy tiếng Trung cho học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT) đáp

ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân ở khu vực phía Nam cho

phép nhận định, việc thực hiện các yêu cầu về nội dung, phương pháp giảng dạy và công tác đánh giá của

đội ngũ giáo viên tiếng Trung thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Kết quả này có

được từ việc so sánh mức độ đánh giá của giáo viên và học sinh về các tiêu chí: kiến thức cơ bản, kỹ năng,

thực hiện các yêu cầu về nội dung, phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao

về đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, cần quan tâm hơn nữa đến việc giúp

HS phát triển các kỹ năng mềm khi học tiếng Trung, cải tiến cách đánh giá HS theo các loại điểm số quy

định và đánh giá để xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp

pdf10 trang | Chia sẻ: hoa30 | Lượt xem: 885 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng giảng dạy tiếng Trung cho học sinh trung học phổ thông ở khu vực phía Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL 
 ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY 
 Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019) 
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 
3 
THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY TIẾNG TRUNG CHO HỌC SINH 
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở KHU VỰC PHÍA NAM ĐÁP ỨNG 
YÊU CẦU ĐỔI MỚI DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ 
TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 
The situation of teaching Chinese for high school students in the Southern 
Vietnam to meet the requirements of foreign language teaching and learning 
innovation in the national education system 
TS. Nguyễn Thị Minh Hồng(1), TS. Nguyễn Phước Lộc(2), PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn(3) 
(1),(2),(3)Trường Đại học Sư phạm TP.HCM 
Tóm tắt 
Kết quả nghiên cứu thực trạng giảng dạy tiếng Trung cho học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT) đáp 
ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân ở khu vực phía Nam cho 
phép nhận định, việc thực hiện các yêu cầu về nội dung, phương pháp giảng dạy và công tác đánh giá của 
đội ngũ giáo viên tiếng Trung thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Kết quả này có 
được từ việc so sánh mức độ đánh giá của giáo viên và học sinh về các tiêu chí: kiến thức cơ bản, kỹ năng, 
thực hiện các yêu cầu về nội dung, phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao 
về đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, cần quan tâm hơn nữa đến việc giúp 
HS phát triển các kỹ năng mềm khi học tiếng Trung, cải tiến cách đánh giá HS theo các loại điểm số quy 
định và đánh giá để xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp. 
Từ khóa: giảng dạy, đội ngũ giáo viên tiếng Trung, học sinh trung học phổ thông, khu vực phía Nam. 
Abstract 
Research results showed the situation on teaching Chinese for high school students to meet the 
requirements of foreign language teaching and learning innovation in the national education system in the 
southern Vietnam. The implementation of the requirements on content, teaching methods and assessment 
of Chinese teachers has achieved encouraging results. This result is derived from the comparison of 
teachers’ and students' assessment of such criteria as basic knowledge, skills, implementation of content 
and teaching method requirements. However, to meet the increasing demand for foreign language 
teaching and learning innovation in the national education system, more attention should be paid to 
helping students develop soft skills when learning Chinese and to improving the way of assessing students 
according to the types of prescribed scores to build appropriate teaching plans. 
Keywords: teaching, staff of Chinese teachers, high school students, the southern region. 
Email: sonhuynhts@gmail.com 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) 
4 
1. Đặt vấn đề 
Ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ 
đã ký quyết định số 1400/QĐ-TTg, phê 
duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ 
thống giáo dục quốc dân” (gọi tắt là đề án 
ngoại ngữ 2020) [2], với mục tiêu chung là 
thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học 
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục, nhằm 
đảm bảo đến năm 2015 đạt được bước tiến 
rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại 
ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một 
số lĩnh vực ưu tiên. Thể hiện quyết tâm thực 
thi Đề án Ngoại ngữ 2020, ngày 8/4/2011 
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục 
ký Quyết định số 1400/QĐ-BGDĐT thành 
lập Ban Quản lý Đề án “Dạy và học ngoại 
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai 
đoạn 2008-2020” [1]. Trên tinh thần của Đề 
án, có thể nhận thấy, ngoài tiếng Anh là 
ngoại ngữ chính thức và bên cạnh tiếng Hàn, 
Pháp, Nga, tiếng Trung cũng được khuyến 
khích đưa vào giảng dạy và học tập như là 
ngoại ngữ thứ hai tại các trường phổ thông, 
cao đẳng và đại học. 
Trước yêu cầu đổi mới toàn diện và 
trong bối cảnh hiện nay của đất nước, ngoại 
ngữ trong đó có tiếng Trung là công cụ, 
phương tiện đắc lực và hữu hiệu cho tiến 
trình hội nhập cũng như phát triển. Thực tế 
cho thấy, việc dạy học tiếng Trung hiện nay 
ở nước ta đang ngày càng phát triển [10]. 
Tuy nhiên, còn tồn tại một số khó khăn, bất 
cập gây ảnh hưởng không tốt tới chất lượng 
giảng dạy tiếng Trung. Việc nghiên cứu 
thực trạng giảng dạy tiếng Trung cho học 
sinh THPT, do vậy nhằm xác định căn cứ để 
có cái nhìn thực tế hơn, từ đó tìm ra các biện 
pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng 
Trung ở một số tỉnh, thành khu vực phía 
Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy 
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục 
quốc dân. 
2. Nội dung 
2.1. Khách thể nghiên cứu và phương 
pháp nghiên cứu 
2.1.1. Khách thể nghiên cứu 
Khảo sát thực trạng giảng dạy tiếng 
Trung cho học sinh THPT ở một số tỉnh 
thành khu vực phía Nam được thực hiện trên 
tổng số 286 khách thể, với việc lựa chọn 
theo các tiêu chí về tỉnh/thành phố, giới tính, 
vị trí đảm nhận, thâm niên công tác, trình độ 
và khối học. Cụ thể, mẫu khảo sát gồm 86 
cán bộ - giáo viên (CB-GV) và 200 học sinh 
(HS) tại các trường THPT ở khu vực phía 
Nam (những người có kinh nghiệm nhất 
định về vấn đề này). Có thể khái quát mẫu 
nghiên cứu thông qua bảng dữ liệu 1. 
Bảng 1: Vài nét về khách thể nghiên cứu của đề tài 
Nhóm khách 
thể 
Đặc điểm Tần số 
Tỷ lệ phần 
trăm (%) 
Cán bộ - 
Giáo viên 
Tỉnh/thành phố 
Tp. Hồ Chí Minh 33 38,37 
Tiền Giang 22 25,58 
Bình Dương 17 19,77 
Đồng Nai 14 16,28 
Giới tính 
Nam 49 56,98 
Nữ 37 43,02 
NGUYỄN THỊ MINH HỒNG và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
5 
Nhóm khách 
thể 
Đặc điểm Tần số 
Tỷ lệ phần 
trăm (%) 
Vị trí đảm nhận 
Hiệu trưởng 28 32,56 
Phó Hiệu trưởng 16 18,6 
Giáo viên 42 48,84 
Thâm niên 
công tác 
Dưới 10 năm 46 53,49 
Từ 11 - 15 năm 29 33,72 
Trên 15 năm 11 12,79 
Trình độ 
Cử nhân 64 74,42 
Thạc sĩ 22 25,58 
Học sinh 
Tỉnh/Thành phố 
Tp. Hồ Chí Minh 88 44 
Tiền Giang 47 23,5 
Bình Dương 34 17 
Đồng Nai 31 15,5 
Giới tính 
Nam 84 42 
Nữ 116 58 
Khối học 
Lớp 10 80 40 
Lớp 11 53 26,5 
Lớp 12 67 33,5 
- Nhóm khách thể là CB-GV: 
+ Tiêu chí về tỉnh/thành phố: Tp. Hồ 
Chí Minh có 33 CB-GV (chiếm 38,37%), 
Tiền Giang có 22 CB-GV (chiếm 25,58%), 
Bình Dương có 17 CB-GV (chiếm 19,77%) 
và Đồng Nai có 14 CB-GV (chiếm 16,28%). 
+ Tiêu chí về giới tính: 49 CB-GV nam 
(chiếm 56,98%); CB-GV nữ (chiếm 43,02%). 
+ Tiêu chí về vị trí đảm nhận: hiệu 
trưởng có 28 (chiếm 32,56%); phó hiệu 
trưởng có 16 (chiếm 18,6%); giáo viên có 
42 (chiếm 48,84%). 
+ Tiêu chí về trình độ: cử nhân có 64 
(chiếm 74,42%); thạc sĩ có 22 (chiếm 
25,58%). 
+ Tiêu chí về thâm niên công tác: công 
tác dưới 10 năm có 46 (chiếm 53,49%); từ 11 
- 15 năm có 29 (chiếm 33,72%); trên 15 năm 
có 11 (chiếm 12,79%). 
- Nhóm khách thể là HS: 
+ Tiêu chí về tỉnh/thành phố: Tp. Hồ 
Chí Minh có 88 HS (chiếm 44%); Tiền 
Giang có 47 HS (chiếm 23,5%); Bình 
Dương có 34 HS (chiếm 17%); Đồng Nai có 
31 HS (chiếm 15,5%). 
+ Tiêu chí về giới tính: HS nam có 84 
(chiếm 42%); HS nữ có 116 (chiếm 58%). 
+ Tiêu chí về khối học: khối 10 có 80 HS 
(chiếm 40%); khối 11 có 53 HS (chiếm 
26,5%); khối 12 có 67 HS (chiếm 33,5%). 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) 
6 
Những thông tin trên cho thấy tính đa 
dạng và sự phân tán cao của cả hai nhóm 
khách thể nghiên cứu, đảm bảo cho số 
liệu nghiên cứu có tính đại diện và tính 
khách quan. 
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 
Tiến hành phối hợp đồng bộ các 
phương pháp nghiên cứu lý luận và 
phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra 
bằng bảng hỏi, phỏng vấn và thống kê, 
trong đó điều tra bằng bảng hỏi là phương 
pháp chính). 
Công cụ nghiên cứu là một phiếu khảo 
sát được thực hiện qua ba giai đoạn: điều tra 
thử bằng bảng thăm dò mở; thiết kế bảng 
hỏi; khảo sát chính thức. Công cụ nghiên 
cứu này được thiết kế dựa trên ba nguyên 
tắc: đảm bảo giá trị về mặt nội dung; đáng 
tin cậy về mặt thống kê; sử dụng các hình 
thức câu hỏi phù hợp với nội dung nghiên 
cứu và đặc điểm của khách thể nghiên cứu. 
Bảng hỏi chính thức có cấu trúc: phần 
1, thông tin cá nhân của người trả lời; phần 
2, nội dung các câu hỏi nhằm tìm hiểu 
những kiến thức cơ bản và một số kỹ năng 
của giáo viên, mức độ thực hiện các yêu cầu 
về nội dung giảng dạy, mức độ thực hiện các 
yêu cầu về phương pháp giảng dạy, mức độ 
thực hiện các yêu cầu liên quan đến công tác 
đánh giá học sinh. 
Người được khảo sát trả lời các câu hỏi 
bằng cách cho điểm từ việc lựa chọn 1 trong 
5 mức: điểm 5 cho mức Tốt; điểm 4 cho 
mức Khá; điểm 3 cho mức Trung bình; điểm 
2 cho mức Yếu; điểm 1 cho mức Kém. Điểm 
trung bình (ĐTB) của câu = Tổng điểm của 
các lựa chọn trả lời của câu hỏi chia cho số 
trả lời của câu hỏi. Tiến hành đánh giá các 
mức độ cho thang đo: 1 ≤ ĐTB ≤ 1,8 ứng 
với mức kém, rất thấp; 1,8 < ĐTB ≤ 2,6 ứng 
với mức yếu, thấp; 2,6 < ĐTB ≤ 3,4 ứng với 
mức trung bình; 3,4 < ĐTB ≤ 4,2 ứng với 
mức khá, cao; 4,2 < ĐTB ≤ 5 ứng với mức 
tốt, rất cao. 
2.2. Kết quả nghiên cứu 
2.2.1. Các kiến thức cơ bản của đội ngũ giảng viên tiếng Trung ở khu vực phía Nam 
Bảng 2: Thực trạng về những kiến thức cơ bản của ĐNGV tiếng Trung 
TT NỘI DUNG 
Tỷ lệ % (CB-GV) ĐTB 
(CB-
GV) 
ĐTB 
(HS) 
Tốt Khá 
Trung 
bình 
Yếu Kém 
1 Những tri thức tâm sinh lý HS 2,3 4,7 90,7 2,3 0,0 3,1 3,8 
2 
Kiến thức về phương pháp dạy 
tiếng Trung cho HS 
4,7 58,1 37,2 0,0 0,0 3,7 3,3 
3 
Hiểu biết mục tiêu, nội dung dạy 
tiếng Trung cho HS 
2,3 27,9 69,8 0,0 0,0 3,3 3,4 
4 
Có kiến thức đánh giá hoạt động 
học tiếng Trung của HS 
0,0 2,3 37,2 55,8 4,7 2,4 3,8 
5 
Có hiểu biết tổ chức hoạt động 
học tiếng Trung qua trò chơi 
0,0 2,3 30,2 67,4 0,0 2,4 3,5 
NGUYỄN THỊ MINH HỒNG và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
7 
TT NỘI DUNG 
Tỷ lệ % (CB-GV) ĐTB 
(CB-
GV) 
ĐTB 
(HS) 
Tốt Khá 
Trung 
bình 
Yếu Kém 
6 
Có kiến thức sử dụng phương tiện 
dạy tiếng Trung cho HS 
9,3 81,4 9,3 0,0 0,0 4,0 3,3 
7 
Các kỹ năng làm bài thi tiếng 
Trung cho HS 
2,3 16,3 81,4 0,0 0,0 3,2 3,2 
8 
Các kỹ thuật dạy học tiếng Trung 
cho HS 
0,0 0,0 32,6 62,8 4,7 2,3 3,3 
ĐTB chung 3,05 3,45 
ĐTB chung về đánh giá của CB-GV và 
HS lần lượt là 3,05 ở mức “trung bình” và 
3,45 ở mức “khá” theo thang đo đã xác lập 
(độ chênh giữa hai nhóm là 0.40). Như vậy, 
có sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa hai 
nhóm khách thể. 
Phân tích đánh giá của nhóm khách thể 
CB-GV cho thấy, nổi bật lên và đứng đầu là 
“Có kiến thức sử dụng phương tiện dạy 
tiếng Trung cho HS” với ĐTB = 4,0, kế đến 
là “Kiến thức về phương pháp dạy tiếng 
Trung cho HS” với ĐTB = 3,7, cả hai đều ở 
mức “khá”. Các nội dung kiến thức tiếp theo 
là “Hiểu biết mục tiêu, nội dung dạy tiếng 
Trung cho HS”, “Các kỹ năng làm bài thi 
tiếng Trung cho HS” và “Những tri thức tâm 
sinh lý HS” có ĐTB lần lượt là 3,3; 3,2; 3,1, 
đều ứng với mức “trung bình”. Ba yếu tố 
vừa nêu được xem là “thành phần” quan 
trọng không thể thiếu đối với năng lực của 
người giáo viên trong việc góp phần tạo nên 
thành công của một tiết dạy. 
Ba nội dung kiến thức còn lại có ĐTB 
rơi vào mức “yếu” và đây là một thực trạng 
rất đáng quan tâm; thiết nghĩ các nhà quản 
lý cần có những biện pháp thích hợp để tác 
động nâng cao những kiến thức về cách tổ 
chức hoạt động học tiếng Trung qua trò 
chơi, đánh giá hoạt động học cũng như các 
kỹ thuật dạy tiếng Trung cho HS. 
Phân tích đánh giá của nhóm khách thể 
HS cho thấy, có 3/8 nội dung đưa ra khảo 
sát được HS đánh giá ở mức “khá” gồm: 
“Những tri thức tâm sinh lý HS”, “Có kiến 
thức đánh giá hoạt động học tiếng Trung của 
HS” và “Có hiểu biết tổ chức hoạt động học 
tiếng Trung qua trò chơi” với ĐTB lần lượt 
là 3,8; 3,8; 3,5. Sự khác biệt trong đánh giá 
giữa hai nhóm khách thể cũng chủ yếu là ở 
ba nội dung này. Các nội dung còn lại đều 
rơi vào mức “trung bình” với ĐTB dao động 
từ 3,2 đến 3,4. Liệu rằng, vốn kiến thức cơ 
bản hạn chế thế này sẽ ảnh hưởng như thế 
nào đến hiệu quả quá trình dạy và học ngoại 
ngữ? Kết quả này cũng cho phép đòi hỏi 
người lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến 
công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho 
đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy tiếng 
Trung ở đơn vị mình một cách sâu sắc và 
liên tục. 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) 
8 
2.2.2. Kỹ năng của đội ngũ giảng viên tiếng Trung ở khu vực phía Nam 
Bảng 3: Thực trạng về một số kỹ năng cơ bản của ĐNGV tiếng Trung 
TT NỘI DUNG 
Tỷ lệ % (CB-GV) ĐTB 
(CB-
GV) 
ĐTB 
(HS) 
Tốt Khá 
Trung 
bình 
Yếu Kém 
1 Lập kế hoạch dạy học 60,5 37,2 2,3 0,0 0,0 4,6 4,0 
2 Soạn giáo án 65,1 34,9 0,0 0,0 0,0 4,7 4,2 
3 Quản lý lớp học 9,3 23,3 67,4 0,0 0,0 3,4 4,4 
4 
Giao tiếp, ứng xử với HS, đồng 
nghiệp, phụ huynh, 
25,6 69,8 4,7 0,0 0,0 4,2 3,6 
5 Giải quyết vấn đề trong dạy học 27,9 53,5 18,6 0,0 0,0 4,1 3,1 
6 Quản lý cảm xúc trong dạy học 4,7 25,6 65,1 4,7 0,0 3,3 2,8 
7 Quản lý công việc 9,3 37,2 51,2 2,3 0,0 3,5 2,7 
8 Nắm bắt tâm lý HS THPT 2,3 11,6 60,5 25,6 0,0 2,9 2,8 
9 Tư duy sáng tạo trong dạy học 2,3 32,6 51,2 14,0 0,0 3,2 2,9 
ĐTB chung 3,77 3,39 
ĐTB chung về đánh giá của CB-GV và 
HS lần lượt là 3,77 và 3,39, ứng với mức 
“khá” và mức “trung bình” theo thang đo đã 
xác lập. Như vậy, sự đánh giá của hai nhóm 
khách thể có sự khác biệt rất rõ nét. 
Phân tích sự đánh giá của nhóm khách 
thể CB-GV cho thấy, kỹ năng “Soạn giáo 
án” được đánh giá là tốt nhất với ĐTB = 4,7 
và kỹ năng kế đến “Lập kế hoạch dạy học” 
có ĐTB = 4,6; cả hai đều ở mức “tốt”. Tính 
chung từ 97,7% - 100% GV ở khu vực phía 
Nam có kỹ năng soạn giáo án và lập kế 
hoạch dạy học ở mức khá, tốt và đây là một 
tín hiệu đáng khích lệ. Các kỹ năng tiếp theo 
“Giao tiếp, ứng xử với HS, đồng nghiệp, 
phụ huynh,”, “Giải quyết vấn đề trong 
dạy học”, “Quản lý công việc” có ĐTB lần 
lượt là 4,2; 4,1 và 3,5 đều ứng với mức 
“khá”. Kết quả này cần được ghi nhận và 
phát huy hơn nữa. Các kỹ năng còn lại ở 
mức “trung bình”; trong đó, kỹ năng “Nắm 
bắt tâm lý HS THPT” ở mức thấp nhất với 
ĐTB = 2,9. Đây là hạn chế cần được các nhà 
quản lý cũng như cán bộ giảng dạy trường 
đại học đào tạo đội ngũ này quan tâm và 
khắc phục. 
Phân tích sự đánh giá của nhóm khách 
thể HS cho thấy, chỉ có kỹ năng “Quản lý 
lớp học” ở mức “tốt” với ĐTB = 4,4 và đối 
chiếu với đánh giá của nhóm khách thể CB-
GV thì ở đây có sự khác biệt rất rõ nét. Sự 
khác biệt này đòi hỏi người lãnh đạo cần 
lưu tâm đến kỹ năng quản lý lớp học của 
GV tiếng Trung. Các kỹ năng “Soạn giáo 
án”, “Lập kế hoạch dạy học” và “Giao tiếp, 
ứng xử với HS, đồng nghiệp, phụ 
huynh,” có ĐTB tìm được lần lượt là 4,2; 
4,0; 3,6, đều ứng với mức “khá”. Với kết 
quả này có thể nhận định nhận định rằng, 
GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam cơ 
bản đã có kỹ năng soạn giáo án, lập kế 
hoạch bài dạy và giao tiếp ứng xử khá tốt. 
Các kỹ năng còn lại được đánh giá ở mức 
“trung bình” với ĐTB dao động từ 2,8 đến 
NGUYỄN THỊ MINH HỒNG và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
9 
3,1. Trong đó, các kỹ năng “Quản lý cảm 
xúc trong dạy học”, “Nắm bắt tâm lý HS 
THPT” và “Tư duy sáng tạo trong dạy học” 
có số liệu đánh giá tương đồng với nhóm 
khách thể CB-GV. Đây là những kỹ năng 
còn hạn chế trong năng lực của đội ngũ 
giáo viên tiếng Trung, đòi hỏi phải có biện 
pháp tác động để cải thiện. 
2.2.3. Việc thực hiện các yêu cầu về nội dung giảng dạy tiếng Trung cho học sinh trung học 
phổ thông 
Bảng 4: Thực trạng thực hiện các yêu cầu về nội dung giảng dạy Tiếng Trung 
TT NỘI DUNG 
Tỷ lệ HS (%) 
ĐTB 
(HS) 
ĐTB 
(CB-
GV) Cao 
Khá 
cao 
Trung 
bình 
Thấp 
Rất 
thấp 
1 
Các nội dung chuyên biệt về 
ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ 
pháp, chức năng, diễn ngôn 
trong tiếng Trung 
35,5 64,5 0 0 0 4,4 4,8 
2 
Các kỹ năng của ngôn ngữ 
Trung: nghe, nói, đọc, viết 
28,0 71,5 0,5 0 0 4,3 3,8 
3 
Cách học ngoại ngữ hiệu quả, 
chiến lược học tiếng Trung 
40,0 60,0 0 0 0 4,4 4,2 
4 
Các kỹ thuật cần thiết cho các kỳ 
thi tiếng Trung 
31,5 68,5 0 0 0 4,3 4,6 
5 
Giúp HS phát triển các kỹ năng 
làm việc nhóm và hiểu về những 
người khác khi học tiếng Trung 
36,5 63,5 0 0 0 4,4 3,4 
ĐTB chung 4,36 4,16 
ĐTB chung về đánh giá của CB-GV và 
HS lần lượt là 4,36 đạt mức “cao” và 4,16 ở 
mức “khá cao” theo thang đo đã xác lập. 
Nhưng một lần nữa cho thấy có sự khác 
nhau về điểm số đánh giá giữa hai nhóm 
khách thể. Điều này có thể lý giải là do sự 
tiếp cận và nhìn nhận dưới góc độ khác nhau 
nên đã không có tương đồng trong đánh giá. 
Phân tích sự đánh giá của nhóm khách 
thể HS cho thấy, có 3/5 nội dung đưa ra 
khảo sát có ĐTB = 4,4 và 2/5 nội dung có 
ĐTB = 4,3 đều đạt mức “cao”. Cách biệt về 
điểm số giữa các nội dung đưa ra khảo sát 
không đáng kể (0,1 điểm). Như vậy, nhóm 
khách thể HS có sự tương đồng khá cao về 
mức độ đánh giá tất cả các yêu cầu về thực 
hiện nội dung giảng dạy của đội ngũ giáo 
viên tiếng Trung. 
Phân tích sự đánh giá của nhóm khách 
thể CB-GV cho thấy, có sự phân tán lớn về 
mức độ đánh giá ở các nội dung: 
- Mức “cao” có hai yêu cầu gồm “Các 
hệ thống ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ 
pháp, chức năng, diễn ngôn trong tiếng 
Trung” và “Các kỹ thuật cho các kỳ thi tiếng 
Trung” với ĐTB tìm được lần lượt là 4,8 và 
4,6, xếp vị trí thứ 1, 2. 
- Mức “khá cao” cũng có hai yêu cầu 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) 
10 
gồm “Cách học ngoại ngữ hiệu quả, chiến 
lược học tiếng Trung” và “Các kỹ năng của 
ngôn ngữ Trung: nghe, nói, đọc, viết” với 
ĐTB tìm được lần lượt là 4,2 và 3,8, xếp vị 
trí thứ 3, 4. 
- Mức “trung bình” chỉ có một yêu cầu 
với ĐTB = 3,4 đó là “Giúp HS phát triển các 
kỹ năng làm việc nhóm và hiểu về những 
người khác khi học tiếng Trung”. Kết quả 
đánh giá này cũng khiến chúng tôi trăn trở 
và thiết nghĩ cần có biện pháp tác động để 
sớm cải thiện, nâng cao thêm.
2.2.4. Việc thực hiện các yêu cầu về phương pháp giảng dạy tiếng Trung cho học sinh trung 
học phổ thông 
Bảng 5: Thực trạng thực hiện các yêu cầu về phương pháp giảng dạy tiếng Trung 
TT NỘI DUNG 
Tỷ lệ HS (%) ĐTB 
(HS) 
ĐTB 
(CB-
GV) Cao 
Khá 
cao 
Trung 
bình 
Thấp 
Rất 
thấp 
1 
Phương pháp nghe - nói: dạy HS 
khả năng dùng ngoại ngữ để giao 
tiếp nhưng nghe - nói được ưu tiên 
hơn đọc - viết 
32,0 68,0 0 0 0 4,3 4,5 
2 
Phương pháp hồi đáp hoàn toàn 
bằng cơ thể: giúp HS học tiếng 
Trung thông qua trò chơi, hoạt 
động không đòi hỏi tạo ra sản phẩm 
ngôn ngữ, không bị căng thẳng 
38,0 62,0 0 0 0 4,4 3,1 
3 
Phương pháp giúp HS phát huy tính 
tích cực, tự giác thông qua việc tự 
phát hiện và tự nhận thức 
42,5 57,0 0,5 0 0 4,4 3,7 
4 
Phương pháp ngữ pháp - dịch: tập 
trung chủ yếu vào phát triển kỹ 
năng đọc hiểu, học thuộc từ vựng, 
dịch văn bản, viết luận và phân 
tích ngôn ngữ (học để nắm quy tắc 
ngôn ngữ) 
42,5 57,5 0 0 0 4,4 4,9 
5 
Phương pháp giao tiếp: coi mục tiêu 
cuối cùng là phát triển kỹ năng giao 
tiếp/kỹ năng ngôn ngữ, năng lực 
giao tiếp 
31,0 67,0 1,5 0,5 0 4,3 3,4 
ĐTB chung 4,36 3,92 
ĐTB chung về đánh giá của HS và CB-
GV lần lượt là 4,36 ở mức “cao” và 3,92 ở 
mức “khá cao” theo thang đo đã xác lập. 
Đây là những tín hiệu khá tích cực nếu xét 
dưới góc độ thông tin phản hồi, đồng thời 
cũng là cơ sở quan trọng để tham khảo, đối 
chiếu nhằm có cách nhìn nhận vấn đề mang 
tính đa chiều, khách quan hơn. 
NGUYỄN THỊ MINH HỒNG và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
11 
Phân tích sự đánh giá của nhóm khách 
thể HS cho thấy, các yêu cầu về phương 
pháp giảng dạy tiếng Trung được giáo viên 
THPT thực hiện ở mức “cao” với ĐTB từ 
4,3 đến 4,4. Kết quả đánh giá này nói lên 
rằng, phản hồi của HS cho đội ngũ giảng 
viên tiếng Trung ở khu vực phía Nam đã 
thực hiện khá tốt các yêu cầu về phương 
pháp dạy học. 
Phân tích kết quả khảo sát CB-GV cho 
thấy phương pháp ngữ pháp - dịch được 
đánh giá ở mức cao nhất với ĐTB = 4,9, tiếp 
đến phương pháp nghe - nói với ĐTB là 4

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_giang_day_tieng_trung_cho_hoc_sinh_trung_hoc_pho.pdf
Tài liệu liên quan