Thử bàn về từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Hán hiện đại và cách dạy - Học loại từ này discussion on teaching and learning englishrooted words in modern chinese
Cùng với xu thế hội nhập trên toàn thế giới, sự giao lưu giữa các quốc gia ngày càng trở nên sâu rộng
không chỉ trên các phương diện khoa học kỹ thuật mà còn trên phương diện ngôn ngữ và văn hóa. Vì
vậy, bên cạnh từ bản ngữ, từ ngoại lai cũng phát triển ngày một phong phú và đa dạng. Đặc biệt, trong
tiếng Hán hiện đại, từ ngoại lai tồn tại với số lượng lớn mà chủ yếu có nguồn gốc từ tiếng Anh. Điều
này là một rào cản đối với sinh viên trong giai đoạn tiếp cận ban đầu cũng như trong suốt quá trình học
tiếng Hán. Bài viết đi vào phân tích các từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Hán hiện đại, từ đó đưa ra
một số gợi ý trong việc dạy và học các từ này cho sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ nói riêng và sinh
viên Việt Nam học tiếng Hán nói chung nhằm mở rộng vốn từ Anh - Trung và tăng cơ hội việc làm cho
sinh viên sau khi ra trường
100 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 THỬ BÀN VỀ TỪ NGOẠI LAI GỐC TIẾNG ANH TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VÀ CÁCH DẠY - HỌC LOẠI TỪ NÀY DISCUSSION ON TEACHING AND LEARNING ENGLISH- ROOTED WORDS IN MODERN CHINESE Nguyễn Thị Xuyên Email: ruanshichuan89@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 14/8/2017 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 21/9/2017 Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017 Tóm tắt Cùng với xu thế hội nhập trên toàn thế giới, sự giao lưu giữa các quốc gia ngày càng trở nên sâu rộng không chỉ trên các phương diện khoa học kỹ thuật mà còn trên phương diện ngôn ngữ và văn hóa. Vì vậy, bên cạnh từ bản ngữ, từ ngoại lai cũng phát triển ngày một phong phú và đa dạng. Đặc biệt, trong tiếng Hán hiện đại, từ ngoại lai tồn tại với số lượng lớn mà chủ yếu có nguồn gốc từ tiếng Anh. Điều này là một rào cản đối với sinh viên trong giai đoạn tiếp cận ban đầu cũng như trong suốt quá trình học tiếng Hán. Bài viết đi vào phân tích các từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Hán hiện đại, từ đó đưa ra một số gợi ý trong việc dạy và học các từ này cho sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ nói riêng và sinh viên Việt Nam học tiếng Hán nói chung nhằm mở rộng vốn từ Anh - Trung và tăng cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi ra trường. Từ khóa: Từ ngoại lai; gốc tiếng Anh; giảng dạy; tiếng Hán hiện đại. Abstract Along with the trend of global integration, international relations are becoming more and more widespread not only in terms of science, technology but also in terms of language and culture. Therefore, besides native words, different kinds of borrowing words also grow on a rich and varied background. In particular, a large number of English-rooted words exist in modern Chinese. This is a real barrier for students in the early stage, and during the learning of Chinese as well. The article attepms to analyze in depth the English-rooted words in modern Chinese, basing on that offers some suggestion to teaching and learning these words at Sao Do University in particular, and to other Chinese learners in Vietnam in general to expand the Chinese - English vocabulary and creates better job opportunities for students after graduation. Keywords: Borrowing words; English root; teaching; modern Chinese. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ quốc tế được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trong đó có Trung Quốc, vì vậy vấn đề tiếp xúc, vay mượn tiếng Anh đặc biệt về từ vựng là không thể tránh khỏi mà hệ quả của nó là đã để lại trong từ vựng tiếng Hán hiện đại một lớp từ vay mượn phong phú và đa dạng. Từ ngoại lai trong tiếng Hán hiện đại bắt nguồn chủ yếu từ tiếng Anh với số lượng khá lớn đề cập đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, giải trí và có xu hướng ngày một phát triển. “Theo thống kê về nguồn ngữ liệu từ ngoại lai của Sử Hữu Vi (2000) Lưu Chính Đàm (1979), từ ngoại lai trong tiếng Hán hiện đại có gốc từ 54 loại ngôn ngữ khác nhau, trong đó từ ngoại lai gốc tiếng Anh là nhiều nhất” [1]. Hơn nữa, những từ ngoại lai này thường khó nhớ, khó đoán nghĩa. Do vậy, sinh viên khi sử dụng loại từ này đều gặp phải những khó khăn nhất định. Bên cạnh đó, đối với sinh viên học tiếng Hán nói chung và sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc Trường Đại học Sao Đỏ nói riêng, song ngữ Anh - Trung là một lợi thế trong học tập cũng như công việc trong tương lai, đặc biệt là trong thị trường việc làm cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Do vậy, nghiên cứu phương pháp giảng dạy loại từ này để nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ, 101 NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 mở rộng vốn từ Anh - Trung cho sinh viên là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. KHÁI NIỆM TỪ NGOẠI LAI VÀ CÁCH THỨC VAY MƯỢN CỦA TỪ NGOẠI LAI GỐC TIẾNG ANH TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI 2.1. Khái niệm từ ngoại lai và từ ngoại lai gốc tiếng Anh “Tiếp xúc ngôn ngữ là hiện tượng ngôn ngữ phổ biến trong đời sống xã hội giao tiếp của con người” [2]. Hệ quả của việc tiếp xúc ngôn ngữ chính là hiện tượng vay mượn từ vựng của các ngôn ngữ khác nhau, dẫn đến việc hình thành một loại từ vựng mới. Đó chính là từ ngoại lai. Theo Nguyễn Thiện Giáp, “Từ ngoại lai là những từ mượn của ngôn ngữ khác vẫn còn giữ dấu ấn của ngoại ngữ” [3]. Trong tiếng Hán, có khá nhiều quan điểm về từ ngoại lai. Vương Lực cho rằng từ ngoại lai là những từ dịch âm [4]. Lã Thúc Tương cũng cho rằng có hai loại từ dịch âm và từ dịch nghĩa, tuy nhiên những từ dịch nghĩa sử dụng những từ tố cố định có sẵn trong tiếng Hán tổ hợp lại thành từ nên không được xem là từ ngoại lai chính thống. Ví dụ: “飞机” (Máy bay), “马力” (Mã lực). Tuy nhiên, Dương Tích Bành lại cho rằng cho dù là từ dịch âm hay từ dịch nghĩa thì đều thuộc phạm trù của từ ngoại lai. Bài viết thống nhất với quan điểm của Dương Tích Bành. Thuật ngữ từ ngoại lai dùng để chỉ những từ mượn một phần hoặc toàn bộ hình thức ngôn ngữ của các dân tộc khác, được Hán hóa ở một mức độ nào đó và được sử dụng trong cộng đồng. Xét theo nghĩa rộng thì những từ dịch nghĩa cũng được coi là từ ngoại lai. Từ ngoại lai gốc tiếng Anh là những từ được vay mượn từ tiếng Anh. Đây là kết quả của tiếp xúc ngôn ngữ, văn hóa giữa Trung Quốc và các quốc gia nói tiếng Anh và là một bộ phận cấu thành nên từ vựng tiếng Hán hiện đại, nó làm phong phú thêm vốn từ vựng của tiếng Hán hiện đại. 2.2. Cách thức vay mượn của từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Hán hiện đại Chữ Hán là loại văn tự vừa biểu âm vừa biểu ý. Vì vậy, từ ngoại lai gốc tiếng Anh sẽ có một số cách thức vay mượn như sau: 2.2.1. Dịch âm Dịch âm là dựa theo phát âm của từ tiếng Anh, dùng các âm trong tiếng Hán để mô phỏng lại sau đó chuyển đổi thành chữ Hán. Ví dụ: Bảng 1. Từ ngoại lai dịch âm từ tên người STT Tiếng Anh Tiếng Hán Phiên âm 1 Mary 玛丽 Mǎlì 2 David 大卫 Dà wèi 3 Clinton 克林顿 Kèlíndùn 4 Bush 布什 Bùshí 5 Obama 奥巴马 Àobāmǎ Bảng 2. Từ ngoại lai dịch âm tên địa danh STT Tiếng Anh Tiếng Hán Phiên âm 1 Seoul 首尔 Shǒu'ěr 2 New York 纽约 Niǔyuē 3 London 伦敦 Lúndūn 4 Canada 加拿大 Jiānádà 5 Singapore 新加坡 Xīnjiāpō Một số từ ngoại lai khác cũng được hình thành theo cách này: Bảng 3. Từ ngoại lai dịch âm khác TT Tiếng Anh Tiếng Hán Phiên âm Tiếng Việt 1 Coffee 咖啡 kāfēi Cà phê 2 Sofa 沙发 shāfā Sô pha 3 Chocolate 巧克力 qiǎokèlì Sô cô la 4 Party 派对 pàiduì Bữa tiệc 5 Fans 粉丝 fěnsī NgườI hâm mộ 6 Bye bye 拜拜 bàibài Tạm biệt 7 Guitar 吉他 Jítā Ghi ta 2.2.2. Dịch nghĩa Từ ngoại lai được vay mượn theo cách này là từ được dịch trực tiếp từ tiếng Anh sang tiếng Hán. Đây là từ ngoại lai được Hán hóa hoàn toàn trong hệ thống từ vựng tiếng Hán. Bảng 4. Từ ngoại lai dịch nghĩa TT Tiếng Anh Tiếng Hán Phiên âm Tiếng Việt 1 Massage 按摩 Ànmó Mát xa 2 Software 软件 ruǎnjiàn Phần mềm 3 Hot-dog 热狗 règǒu Xúc xích 4 Buffet 自助餐 zìzhùcān Tiệc đứng 5 Honey moon 蜜月 mìyuè Trăng mật Ở đây, “Hot” là “热”, “Dog” là “狗”, ghép lại ta có từ “Hot-dog” là “热狗” (Xúc xích). Tương tự như vậy, “Honey”, “Moon” lần lượt được dịch sang tiếng Hán là “蜜”, “月”, ghép lại ta có từ “蜜月” (Trăng mật). 102 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 2.2.3. Kết hợp dịch âm và dịch nghĩa Cùng với việc ghi lại âm đọc của từ tiếng Anh, trong từ ngoại lai sẽ có cả phần biểu nghĩa. Cách vay mượn này vừa xem xét âm đọc vừa chú ý tới nghĩa của từ. Đây là cách thức tối ưu nhất, tuy nhiên khó để vận dụng vì nó đòi hỏi kỹ xảo dịch khó. Vì vậy, số lượng từ ngoại lai vay mượn theo cách này không nhiều. Sau đây là một vài ví dụ thông dụng: Bảng 5. Từ ngoại lai kết hợp dịch âm, dịch nghĩa TT Tiếng Anh Tiếng Hán Phiên âm Tiếng Việt 1 Coca Cola 可口 可乐 Kěkǒu kělè Coca cola 2 Blog 博客 bókè Blog 3 Cool 酷 kù Cực chất 4 Internet 互联网 hùliánwǎng Mạng 5 Ice-cream 冰淇淋 bīngqílín Kem Trong từ “Ice-cream” có “Ice “dịch theo nghĩa sang tiếng Hán là “冰” (làm phần biểu nghĩa), còn “Cream” dịch âm là “淇淋”, ghép lại ta có từ 冰淇 淋 (kem). 2.2.4. Dịch âm kèm theo chú thích Dịch âm kết hợp với từ chỉ loại ở phía sau. Từ ngoại lai vay mượn theo cách này có hai phần: phần phía trước là âm đọc của từ tiếng Anh, phần phía sau là từ tố có trong tiếng Hán để biểu thị chủng loại. Ví dụ: Bảng 6. Từ ngoại lai dịch âm kèm chú thích TT Tiếng Anh Tiếng Hán Phiên âm Tiếng Việt 1 Mini skirt 迷你裙 mínǐ qún Váy mini 2 AIDS 艾滋病 àizībìng AIDS 3 Ballet 芭蕾舞 bālěiwǔ Múa ba lê 4 Car 卡车 kǎchē Xe ô tô 5 Beer 啤酒 Píjiǔ Bia “Mini” là âm đọc của tiếng Anh, phiên sang tiếng Hán là “迷你” , còn “裙” (váy) là từ chỉ loại. 2.2.5. Giữ nguyên chữ cái tiếng Anh Loại 1: Vừa sử dụng chữ cái tiếng Anh, vừa thêm phần từ trong tiếng Hán để thể hiện tính chất hoặc chủng loại. Ví dụ: “BB 机”, “SOS 儿童村”, “AA 制”, “VCD 光盘”, “IBM 公司”, “ATM 机”... Loại 2: Sử dụng trực tiếp hình thức viết tắt của tiếng Anh, giữ nguyên hình thái cũng như nghĩa của từ. Đây là cách vay mượn triệt để nhất, sử dụng toàn bộ các kí hiệu của tiếng Anh. Ví dụ: IT, MTV, CEO, CD, WTO, MP3... 3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN KHI SỬ DỤNG TỪ NGOẠI LAI GỐC TIẾNG ANH TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI 3.1. Thuận lợi Sinh viên khi học và sử dụng từ ngoại lai cũng có những ưu điểm nhất định. Thứ nhất, đối với từ ngoại lai mượn nguyên chữ cái tiếng Anh như MTV, CEO, CD, WTO... sinh viên có thể dễ dàng tra cứu biết nghĩa và sử dụng, tuy nhiên số lượng từ mượn trực tiếp như vậy không nhiều, chủ yếu là từ viết tắt của tiếng Anh [5]. Thứ hai, đối với từ ngoại lai dịch theo nghĩa, đa phần sinh viên có thể đoán nghĩa dựa vào nghĩa của từ tố trong từ ngoại lai đó, ví dụ “自助餐” nghĩa là bữa ăn tự phục vụ, tiệc đứng, tiếng Anh là “Buffet”. 3.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, sinh viên vẫn gặp phải những khó khăn nhất định khi sử dụng từ ngoại lai có gốc tiếng Anh, đặc biệt là những từ ngoại lai được hình thành theo cách dịch âm. Bản thân những từ này không thể nhìn bề mặt chữ để đoán nghĩa vì chỉ mô phỏng lại phát âm của tiếng Anh sau đó dùng chữ Hán để ghi lại. Tên người, tên địa danh thậm chí là những khái niệm mới cũng được dịch âm theo cách này khiến sinh viên khó tra cứu, khó đoán nghĩa và khó nhớ. Ví dụ: “派对” có gốc từ tiếng Anh là “Party”. Nếu sinh viên không nắm được cách vay mượn của từ này mà chỉ chú ý và tra nghĩa của từng từ tố trong đó sẽ khó biết được nghĩa của từ. Số lượng từ vay mượn theo cách dịch âm khá lớn và thực sự là rào cản đối với việc học từ vựng của sinh viên. 4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHI GIẢNG DẠY TỪ NGOẠI LAI GỐC TIẾNG ANH TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI 4.1. Đề xuất cho giảng viên Từ ngoại lai gốc tiếng Anh chiếm đa số trong từ ngoại lai của tiếng Hán hiện đại. Hơn nữa, nó lại bắt nguồn từ nhiều lĩnh như như kinh tế, chính trị, văn hóa, giải trí... Điều này đòi hỏi giảng viên phải thường xuyên cập nhật lượng từ vựng thuộc tất cả các lĩnh vực. Trên cơ sở hiểu biết về từ ngoại lai, khi giảng dạy cho sinh viên, cần chú ý những điểm sau: 4.1.1. Vận dụng phương pháp đối chiếu, so sánh Khi giảng dạy từ ngoại lai, giảng viên nên đưa đồng thời từ tiếng Anh và từ tiếng Hán để sinh viên đối chiếu, ghi nhớ, giải thích cặn kẽ nghĩa, cách dùng của từ đó. Ví dụ từ “派对” (party, “脸书” facebook, “按摩” (massage)... Có thể đưa ra từ đồng nghĩa nếu có vì có từ tiếng Anh khi sang tiếng Hán có thể có hai cách vay mượn là cả dịch âm và dịch nghĩa. Ví dụ: từ “Motor” phỏng theo dịch âm có từ “摩托”, 103 NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 còn khi dịch theo nghĩa ta có từ “电动机”. Hai từ này đều được sử dụng rất phổ biến;“Vitamin” dịch âm là “维他命”,dịch nghĩa là “维生素”. Tuy nhiên, trước đây chúng ta hay dùng từ “维他命”, hiện nay từ “维生素” trở nên thông dụng hơn; từ “ATM 机” và từ “取款机” là hai từ ngoại lai đồng nghĩa, cùng chỉ “cây rút tiền”. Tuy nhiên, từ “ATM 机” mượn nguyên một phần của tiếng Anh, còn từ “取款机” là từ dịch nghĩa... 4.1.2. Đưa ra ngữ cảnh khi sử dụng từ ngoại lai Giảng viên có thể tạo ngữ cảnh bằng cách đặt câu hỏi yêu cầu sinh viên trả lời có sử dụng từ ngoại lai đó. Điều này giúp sinh viên có thể mô phỏng lại và ghi nhớ lâu. Bên cạnh đó, giảng viên nên nhấn mạnh những từ ngoại lai thông dụng thường dùng và gần gũi với đời sống hàng ngày như ”博 客” (Blog), “酷” (Cực chất),“脸书” (Facebook) “拜拜” (Tạm biệt)... Trước khi giải thích từ cần có lời dẫn dắt, gợi mở để sinh viên có thể liên tưởng và đoán nghĩa... Ngoài ra, những từ chỉ địa danh, tên người thông thường được dịch âm sang tiếng Hán. Vì vậy, khi giảng dạy giảng viên nên gợi mở bằng các câu hỏi dễ hiểu kèm theo gợi ý. Ví dụ: Đặt câu hỏi: “韩国的 首都是什么?” (Thủ đô của Hàn Quốc là gì?), đồng thời đưa ra gợi ý để sinh viên nói được từ này bằng tiếng Hán. 4.1.3. Sử dụng trò chơi Trong giờ học, để không khí lớp học thêm sôi nổi, phát huy tính chủ động tích cực của sinh viên trong các hoạt động khởi động, ôn tập và luyện tập, giảng viên nên tổ chức một số trò chơi như nhìn tranh đoán nhân vật, hoạt động đóng vai, yêu cầu một sinh viên giải thích và các sinh viên còn lại đoán nghĩa của từ... Ví dụ: trò chơi ghép tranh với tên nhân vật. Giảng viên cho sinh viên xem 5 bức tranh là 5 nhân vật nổi tiếng và 5 tên nhân vật được dịch âm sang tiếng Hán như Obama, Bush, Clinton, Putin... sau đó yêu cầu sinh viên nối tranh với tên nhân vật tương ứng. Trò chơi này giúp sinh viên dễ nhớ từ và tìm ra quy luật chung của những từ này đều được dịch theo âm đọc của từ tiếng Anh. 4.1.4. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại Giảng viên có thể sử dụng tranh ảnh, thẻ chữ, video để giúp sinh viên nắm được nghĩa của từ một cách dễ dàng hơn. Việc sử dụng hình ảnh và âm thanh là rất quan trọng trong việc nhớ và sử dụng từ vựng nói chung và từ ngoại lai nói riêng. Ví dụ: cho sinh viên nghe một đoạn giới thiệu ngắn về một địa danh: Singapore, Mexico... sau đó yêu cầu sinh viên đoán tên địa danh này. Do tên địa danh này đã xuất hiện rất nhiều lần trong đoạn giới thiệu cùng với việc căn cứ vào những dữ kiện đã nghe được về địa danh này, sinh viên có thể đoán ra đáp án: Singapore là 新加坡. Tranh ảnh và các vật thể giúp chúng ta nhớ từ rất tốt. Với phương pháp giảng dạy này, sinh viên có ấn tượng mạnh về từ và học từ không cần phải dịch sang tiếng Việt nữa. Cách giảng dạy bằng sơ đồ và biểu bảng cũng là một yếu tố quan trọng, giúp sinh viên tổ hợp được nhiều từ theo nghĩa, chủ đề. 4.2. Đề xuất cho sinh viên Học và biết cách sử dụng các từ ngoại lai là một quá trình lâu dài đòi hỏi sinh viên phải không ngừng tích lũy. Vì vậy, sinh viên cần tích cực, chủ động học tập, nắm được quy luật, cách vay mượn của từ ngoại lai, từ đó hiểu được nghĩa và cách dùng của nó, tích cực tích lũy vốn từ vựng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hằng ngày thông qua các kênh truyền thông, báo chí, phim ảnh... 5. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội và sự mở rộng giao lưu hợp tác giữa các quốc gia, từ ngoại lai trong tiếng Hán hiện đại phát triển ngày càng phong phú trong đó từ ngoại lai có gốc tiếng Anh có số lượng nhiều nhất. Những từ điển thông thường hầu như không có hoặc có rất ít loại từ này khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc tra cứu hiểu nghĩa và sử dụng. Vì vậy, khi giảng dạy từ ngoại lai gốc tiếng Anh, giảng viên cần đối chiếu song ngữ cả tiếng Anh và tiếng Hán những từ ngoại lai này, đồng thời giải thích chi tiết, nhấn mạnh những từ thông dụng, tạo ngữ cảnh cho sinh viên thực hành luyện tập, tăng cường hứng thú học tập cho sinh viên thông qua các trò chơi, hoạt động, sử dụng tranh ảnh sinh động, video trực quan... Sinh viên cần chủ động tích lũy từ ngoại lai, vận dụng thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Dương Tích Bành (2007). Nghiên cứu từ ngoại lai trong tiếng Hán. NXB Nhân dân Thượng Hải. [2]. Nguyễn Văn Khang (2007). Từ ngoại lai trong tiếng Việt. NXB Giáo dục. [3]. Nguyễn Thiện Giáp (1985). Từ vựng học tiếng Việt. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội. [4]. Vương Lực (2001). Phác thảo lịch sử tiếng Hán. NXB Trung Hoa, tái bản lần thứ 4. [5]. Lam Dương (2010). Thử bàn về ảnh hưởng của từ ngoại lai gốc tiếng Anh đối với tiếng Hán hiện đại. Tạp chí Nghiên cứu dạy học ngoại ngữ Đại học Tô Châu, số 4, trang 98-100. [6]. Cố Vũ Hân (2017). Lịch sử phát triển của từ ngoại lai và một số đề xuất trong giảng dạy. Tạp chí Nghiên cứu khoa học số 3. Đại học Sư phạm Giang Tô. [7]. Tưởng Hồng Mai (2009). Giảng dạy từ ngoại lai trong tiếng Hán. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thành phố Thái Nguyên, số 98.
File đính kèm:
- thu_ban_ve_tu_ngoai_lai_goc_tieng_anh_trong_tieng_han_hien_d.pdf