Thành ngữ Trung Quốc và giải thích - Phần 2
发音 qíng rén yǎn lǐ chū xī shī
释义 比喻由于有感情,觉得对方无一处不美。
Giải nghĩa: Ví với khi đã có cảm tình với ai đó, lúc ấy thấy ở đối phương chẳng có
chỗ nào là không đẹp. ( Trong mắt người tình có Tây Thi )
出处 清·翟灏《能人编·妇女》:“情人眼里出西施,鄙语也。”
西施: 人物简介
西施与王昭君、貂蝉、杨玉环并称为中国古代四大美女,其中西施居首,是美
的化身 和代名词。四大美女享有“闭月羞花之貌,沉鱼落雁之容”。“闭月、羞
花、沉鱼、落雁”是一个个精彩故事组成的历史典故。“闭月”,是述说貂蝉拜月
的故事。 “羞花”,说的是杨贵妃观花时的故事。“沉鱼”,讲的是西施浣纱时的
故事。“落雁”,就是昭君出塞的故事。
trang, mắt hướng về mục tiêu). Ai cũng phải tán dương vẻ đẹp của nàng. Tây Thi mắc chứng đau tim. Có một hôm bệnh tái phát, chỉ thấy tay nàng ôm ngực, hai mày nhăn lại, tuy thế nhưng lại làm toát lên một vẻ đẹp dịu dàng, mềm yếu đầy nữ tính của người con gái. Lúc nàng từ thôn đi ra, mọi người trong thôn nhìn thấy đều mở to mắt ngắm nhìn. Trong thôn có một cô nàng tên Đông Thi, dung mạo tầm thường, không biết cách đối nhân xử thế. Bình thường hành động rất thô lỗ, nói năng thì ầm ĩ nhưng suốt ngày ôm giấc mơ trở thành một mỹ nữ. Hôm nay mặc bộ này, ngày mai lại diện bộ khác nhưng cũng chẳng thấy ai khen đẹp. Và ngày hôm nay, cô ta nhìn thấy hành động ôm ngực, nhăn mày của Tây Thi được rât nhiều người ngưỡng mộ, vì thế về nhà cô ta quyết học theo dáng điệu đó của Tây Thi, tay ôm ngực, nhăn mặt nheo mày đi đi lại lại trong thôn. Nhưng không ngờ cái kiểu làm mình làm mẩy này lại càng làm cho cô ta xấu xí hơn. Và kết quả là người giàu có trong thôn khi nhìn thấy điệu bộ kì quái của cô nàng xấu xí này thì đều đóng chặt cửa lại, còn những người nghèo khi thấy cô ta thì đều dắt con kéo vợ tránh xa. Mọi người nhìn thấy cái dáng vẻ kỳ quái khi bắt chước Tây Thi, đi đi lại lại trong thôn của cô nàng xấu xí đó thì có cảm nhận như nhìn thấy kẻ bị thần kinh vậy. Cô nàng xấu xí này chỉ thấy được cái đẹp khi Tây Thi nhăn mặt nheo mày, nhưng lại không biết vì sao Tây Thi đẹp như thế, mà lại đi bắt chước giáng vẻ của Tây Thi, kết quả ngược lại bị người đời chê cười. Mỗi người đều phải theo đặc điểm riêng của bản thân, đẹp thì khoe ra, xấu xa thì che lại. tìm cho mình một hình tượng thích hợp. Bắt chước người khác một cách mù quáng thì đó là một cách làm ngớ ngẩn. 用 法. 主谓式;作谓语、宾语、定语;含贬义 Cách dùng: Kết cấu chủ vị; làm vị ngữ, tân ngữ, định ngữ; mang nghĩa xấu 示 例. 清·曹雪芹《红楼梦》第 30回:“若真也葬花,可谓~了;不但不为新 奇,而且更是可厌。” 近义词. 邯郸学步、照猫画虎、生搬硬套、亦步亦趋 反义词. 独辟蹊径、标新立异、自我作古、择善而从 寓 意 : 比喻不了解人家真正长处,而去生搬硬套,结果事与愿违。也泛指机械的 模仿者愚蠢可笑。 ▲例:偶尔的一次,A老板应B老板邀请来到B公司,无意中他发现B公 司的门房间没有考勤机,便问:“你们没有考勤 机?”B老板说:“公司不仅没有 考勤机,就连考勤人员也没有。”A问:“那如何记录考核员工的迟到呢?”B 答:“现在离上班还有5分钟,你可以去各部门看 一看,有没有人还没有到岗 的。”A问:“这是为什么?”B答:“信任,就是最好的考勤机。他们都是成年 人,知道自己该怎么做。” A老板颇有感触。回到单位后,叫人立即搬走考勤机,撤销考勤记录。可 事与愿违,迟到现象愈演愈烈,就连从来不迟到的 人,也出现了迟到现象。 Ngụ ý: Ví với việc chưa hiểu rõ ưu thế của người khác mà lại đi mô phỏng, bắt chước theo người ta, thì sau cùng làm một đằng lại ra một nẻo. Phiếm chỉ sự ngu dốt đến nực cười của những kẻ bắt chước người khác một cách máy móc. Tuỳ bệnh bốc thuốc 对症下药 Nghĩa đen : Để bốc thuốc tốt nhất phải biết bệnh tật. Ý nghĩa : Hiểu được vấn đề trước khi cố gắng giải quyết vấn đề. Nguồn gốc : Theo sử sách Tam quốc Chí. Hoa Đà là một thần y nổi tiếng sống ở cuối đời Hán. Lần nọ hai quan sai nhiệt tình là Ni Xun và Li Yan đến gặp ông than vãn bốc những thang thuốc khác nhau cho họ. Ông giải thích rằng bệnh của Ni Xun là chứng khó tiêu. Còn Li Yan bị bệnh cảm. Ví dụ : 产品滞销的原因不已,唯有对症下药,想出解决的办法,才能打开销 路。 Nguyên nhân của việc bán ế ẩm không phải chỉ có một, duy nhất có việc tuỳ bệnh bốc thuốc, nghĩ cách giải quyết mới có thể buôn bán đắt đỏ. 伤风败俗 伤风败俗 ( shāng fēng bài sú ) 解 释 伤:损伤;败:败坏。指败坏社会 风俗。多用来谴责道德败坏的不正当 的行为。 Giải nghĩa: 伤: Làm Tổn hại, 败: Bại hoại. Ý nói việc làm bại hoại thuần phong mỹ tục, không chính đáng. 出 处 《魏书·游明根传附肇》:“肇,儒者,动存名教,直绳所举,莫非伤风 败俗。” 用 法 联合式;作谓语;含贬义 指道德败坏的行为 Cách dùng: Hình thức liên hợp, làm vị ngữ, mang nghĩa xấu, chỉ những hành vi làm tổn hại thuần phong mỹ tục 示 例 聂绀弩《探春 论》:“其欺天害理,~,无君无父,断子绝孙为何如 乎!” 纣王以为妲己好意,岂知内藏~之情,大坏纲常礼义之防。 ★明·许仲琳 《封神演义》第十九 回 近义词 不堪入目、不堪入耳 反义词 高风亮节 典 故 韩愈,字退之。河南河阳(今河南孟县南)人。他是 唐代著名的文学家、 哲学家。35岁那年,他到京城担任国子监博士,后来又担任刑部侍郎。有一 次,他因为向唐宪宗上了一表,差一点被砍头。原来,唐宪宗时,佛教盛行, 连宪宗 也笃信佛教。有一次,宪宗把传说是佛祖释迦牟尼的一块遗骨迎进宫内 供奉。韩愈反对宪宗这一 做法,特地写了《论佛骨表》,呈交给宪宗进行谏 阻。在《论佛骨表》 中,韩愈说:"佛教是从外国传来的,中国古时候根本没 有。尧、舜、禹 等古代圣人不知道有什么佛教,但他们把国家治理得很好;他 们在 位的时间长,寿命也很长。佛教是从东汉明帝时期传人中国的,明帝 在位 只有 18年,宋、齐、梁、陈和北魏后的各个朝代,对佛教无比信 奉,但那些 朝代的命都很短。就拿梁武帝来说吧,他 祭相不用牲畜, 自己不吃荤,还三次 出家当和尚,结果还是被叛军包围,活活饿死。 他本想求佛得到保佑,但却悲 惨死去。现在,陛下把佛骨迎到宫里来 供奉,使王公大臣们奔走施舍,浪费大 量的财富。 有的百姓愚昧无知,甚至发狂地烧的自己的身体,以表示自己 对佛 的虔诚。这败坏风俗的事,会被人们当作笑话四处传播,可不是 一件小事啊!依 我看来,应当把那块佛骨扔进水里或者投入火中才是!" 宪宗读了这表,认为韩 愈是在影射自己不会活得很长,为此要杀他。幸亏宰相为他说情,才改为贬到 潮洲担任刺史。 Điển cố: Hàn Dũ, tự Thoái Chi, người Hà Dương, Hà Nam, ( nay là huyện Mạnh tỉnh Hà Nam). Là nhà văn, nhà triết học nổi tiếng đời đường. năm 35 tuổi, đảm nhận Tiến sĩ Quốc Tử Giám, sau đó lại đảm nhận Hình bộ thị lang. Có một lần, vì dâng biểu lên Đường Hiến Tông mà suýt mất mạng. Vốn là vào đời Đường Hiến Tông, Phật giáo rất thịnh hành, ngay Hiến Tông cũng rất tin vào Phật giáo. Có một lần, Hiến Tông đem một miếng di cốt mà truyền thuyết cho là của Thích ca mâu ni vào trong cung để cung thờ. Hàn Dũ rất phản đối việc làm này, và viết một bài là "Luận phật cốt biểu" dâng lên Đường Hiến Tông, trong đó có viết " Phật giáo là từ nước ngoài truyền vào, thời cổ Trung Quốc cơ bản không có, các bậc thánh nhân thời cổ như Nghiêu, Thuấn, Hạ Vũ đều không hề biết phật giáo là gì, nhưng họ vẫn trị nước tốt, thời gian tại vị lâu dài, mà tuổi thọ cũng cao. Phật giáo được truyền vào Trung Quốc từ thời Minh Đế triều Đông Hán, nhưng Minh Đế chỉ làm vua được có 18 năm, các triều đại sau đó như Tống, Tề, Lương, Trần và Bắc Ngụy tuy rất tín ngưỡng phật giáo, nhưng kết cục đều đoảm mệnh. Họ vốn dĩ mong muốn được Phật che trở, nhưng sau cùng lại chết thảm. Nay bệ hạ rước phật cốt vào cung để cung phụng, khiến các vương công đại thần đều phải chạy vạy tiến cúng, làm lãng phí bao nhiêu tiền của. Bách tính thì có kẻ lại ngu muội đến mức tự thiêu sống mình để bày tỏ lòng thành kính. Đây thật là một việc làm tổn hại thuần phong mỹ tục, rồi đây sẽ làm trò cười cho thiên hạ. Theo ý hạ thần thì nên đem phật cốt vất xuống sông hoặc dùng lửa đố đi mới phải." Hiến Tông xem xong biểu, cho rằng Hàn Dũ đang ám chỉ mình không sống được lâu, vì thế mà hạ lệnh giết Hàn Dũ. May thay Hàn Dũ được Tể tướng nói đỡ cho vì thế mà mới thoát khỏi tội chết, và chỉ bị giáng cấp xuống làm Thứ Sử ở Triều Châu. Bạ đâu nói đó 信口雌黄 Nghĩa đen : Bất cẩn khi phát biếu. Màu trắng là màu người xưa sử dụng như chất tẩy để sửa lỗi trong khi viết. Ý nghĩa : Hoàn toàn thiếu trách nhiệm trong lời nói. Nói năng khinh xuất, thiếu cân nhắc hay kiềm chế. Ví dụ : 伟人尊长,怎能信口雌黄,说些不负责任的话? Để người khác tôn trọng thì làm sao có thể bạ đâu nói đó, nói những lời không có trách nhiệm như vậy? Đồng nghĩa : 信口开河 xìn kŏu kāi hé : Ăn nói bừa bãi. Phản nghĩa : 不苟言笑 bù gŏu yán xiào : Nói năng thận trọng. Vui vẻ thoải mái 心旷神怡 Nghĩa đen : Lòng thoải mái và tinh thần vui tươi. Ý nghĩa : Cảm giác thoái mái và thư giãn, một trạng thái đầu óc thảnh thơi. Thành ngữ này không được sử dụng trong tất cả các tình huống thoải mái thảnh thơi thông thường nhưng hầu hết các trường hợp diẽn tả tâm trạng đầu óc của một người khi người ấy hoà mình vào thiên nhiên và cảm thấy hoàn toàn thảnh thơi vui vẻ. Ví dụ : 登高眺望,远近景色收眼底,令人心旷神怡。 Đứng trên cao ngắm nhìn, cảnh vật gần xa đều hiện ra trước mắt khiến người ta thật thảnh thơi. Phản nghĩa : 心烦意乱 xīn fán yì luàn : Tâm thần rối loạn. 杀身成仁 杀身成仁 ( shā shēn chéng rén ) 解 释 表示为了成全仁德,可以不顾自己的生命。或为了维护正义事业而牺牲生 命。 出 处 先秦·孔子《论语·卫灵公》:“志士仁人,无求生以害仁,有杀身以成 仁。” 用 法 连动式;作谓语、宾语;含褒义 示 例 夏衍《秋瑾传》第三幕:“~,是革命党的本色。” 近义词 视死如归、舍生取义 反义词 苟且偷生、贪生怕死 典 故 有一次,孔子的弟子向孔子 请教说:“先生,您讲的仁德、忠义都是极好 的。人人相爱,以仁义待人,确实是一种美德。仁德我很想得到,但活在世界 上也是我的欲望。假如仁德与生命两者发 生了冲突,该怎样处理呢?” 孔子严肃 地回答说:“这还有什么可犹豫的呢?凡是真正的志士仁人,都不会因为贪生怕 死而损害仁义,应该为了成全仁德,可以不顾自己的生命。” 弟子恭敬地给孔 子施礼,表示敬服。这时,孔子的学生子贡又问 先生说:“仁德一定是很难得 到的吧?我们应当怎样去培养它呢?” 孔子回答说:“培养仁德可以从头做起。比 如说,工匠要做好他的活计,必须先有得心应手的工具。对于一个国家来说, 应该选择那些大夫中的贤者去敬奉他;对于 自己来说,就应该挑选那些士人当 中的仁者交朋友。这样,才会培养起仁德来。” 出处《论语·卫灵公》 Điển cố: Một lần đệ tử của Khổng Tử hỏi ông rằng: " Thưa thầy, lời thầy giảng về nhân đức, trung nghĩa đều rất đúng, người với người phải thương yêu đùm bọc nhau, đối xử nhân nghĩa với nhau, đó thực sự là nét đẹp trong đạo đức làm người. Con cũng rất muốn làm một người nhân đức, nhưng được sống trên cõi đời này cũng là niềm khát vọng của con. Và nếu như xảy ra mâu thuẫn giữa tính mạng và nhân đức thì con nên nhìn nhận như thế nào?". Khổng Tử nghiêm túc trả lời rằng: " Điều này có gì đáng do dự? Phàm những chí sĩ, những người có nhân đức chân chính thì đều không tham sống sợ chết mà làm tổn hại đến nhân nghĩa, vì nhân đức chân chính người ta có thể không quan tâm đến cả tính mạng của mình." Người đệ tử tỏ ra vô cùng khâm phục, cung kính hành lễ với Khổng Tử. Lúc đó một đệ tử khác của Khổng Tử tên gọi Tử Cống lại hỏi rằng: " Muốn làm một người nhân đức thật không dễ dàng, vậy phải tu dưỡng như thế nào mới được, thưa thầy? Khổng Tử đáp: " Tu dưỡng nhân đức phải làm ngay từ đầu, ví như một người thợ rèn muốn làm tốt công việc của mình thì trước tiên phải có những dụng cụ tốt. Với một Quốc gia mà nói thì phải chọn những bậc hiền tài, còn đối với cá nhân thì phải chọn những người nhân đức để làm bạn, có như thế mới có thể bồi dưỡng được nhân đức. 饮醇自醉 饮醇自醉 ( yǐn chún zì zuì ) 解 释 醇:浓厚的美酒。比喻与宽厚人交,不觉心醉,令人敬服。 Giải thích: Thuần: Loại rượu ngon có nồng độ cao. "Ẩm thuần tự túy" nghĩa là uống loại rượu ngon nồng, không biết say tự bao giờ để tỉ dụ giao thiệp quen biết với những người rộng lượng, nhân hậu, khoan dung khiến phẩm hạnh đức độ họ ảnh hưởng ngấm ngầm mà không biết. 出 处 《三国志·吴书·周瑜传》裴松之注引《江表传》:“与周公谨交,若饮醇 醪,不觉自醉。” Xuất xứ: " Chu Du truyện-Ngô Chí " trong Tam Quốc Chí do Bùi Tùng Chi chú dẫn: "Dữ Chu Công Cẩn giao, nhược ẩm thuần liêu, bất giác tự túy" (Kết giao với Chu Công Cẩn giống như uống rượu ngon, tự say lúc nào không biết ) Chu Du (sinh năm 175 - mất năm 210) tên tự Công Cẩn là danh tướng ở nước Ngô thời tam Quốc. Là một người tài hoa xuất chúng, dáng vẻ siêu phàm,còn có ưu điểm đặc biệt là tấm lòng rộng rãi, khoan dung độ lượng và rất được lòng người. Cùng với Tôn Sách sau khi bình định Hoản Thành ( nay là Tỉnh An Huy ) Tôn Sách cưới Đại Kiều, Chu Du cưới Tiểu Kiều.
File đính kèm:
- thanh_ngu_tq_va_giai_thich_p2_6655.pdf