Thành ngữ Trung Quốc và giải thích - Phần 1
cơm trắng canh ngon 白米白面
cú đậu cành mai 枭栖梅枝, 不相称
của ăn của để 钱多得使不 完
của ít lòng nhiều 礼轻情重
của kho không lo cũng hết 坐食山空
của người phúc ta 慷他人之 慨,借花献佛
của rẻ là của ôi,của đầy nồi là của chẳng ngon 便宜无好货
của rề rề không bằng nghề trong tay 家财万贯不如一技在身
của ruộng đắp bờ 入仅敷出
弓蛇影”这个谜。在生活中无论遇到什么问 题,都要 问一个为什么,都要通过调查研究去努力弄清事实的真相,求得正确 解决的方法。 Nhắc nhở: Bạn của Nhạc Quảng vì hiện tượng không thật mà tự làm mê hoặc mình, suýt chut nữa thì mất mạng. Nhạc Quảng vốn là người thích tìm hiểu rõ ngọn nguồn sự việc, chú tâm vào điều tra, nghiên cứu, cuối cùng cũng tìm ra được lời giải đáp cho sự việc ( Bôi cung xà ảnh ). Trong cuộc sống cũng thế, khi bạn gặp phải bất kỳ một sự việc nào bạn cũng phải cố gắng đi tìm hiểu để làm rõ chân tướng của sự việc, để có được một cách nhìn và giải quyết sự việc một cách chính xác nhất. 天下乌鸦一般黑 拼音: (tiān xià wū yā yī bān hēi) 解释:比喻不管哪个地方的剥削者压迫者都是一样的坏。 Giải nghĩa: Ý nói ở đâu cũng thế, những kẻ áp bức và bóc lột người khác đều " bẩn " như nhau. 出处:清·曹雪芹《红楼梦》第五十七 回:“这更奇了,天下乌鸦一般黑,岂有 两样的。” 示例:前几天也颇有流言, 正如去年夏天我在北京一样,哈哈,真是~ 哉。(鲁 迅《书信集·致孙伏园》) 天下乌鸦一般黑,主张一竹杆打死一船人,一个活口儿也不留。在管 理学 上这叫“晕轮效应”,例如:谈到东北人,马上就有人接话道:“我知道,东北人 都豪爽。”谈到河南人,马上就有人接话道:“我知道,河南人都爱骗。”谈 到日 本人,马上就有人接话道:“日本人,没有一个好东西!”东北人都豪爽吗?不 一定!河南人都爱欺骗别人吗?不一定!日本人都坏吗?不一定。这些都是受 到 “天下乌鸦一般黑”俗话的影响,是这句俗话的变异思维。最惨的就是男人, 有句俗话“是猫就爱偷腥吃。”这句俗话实际是“天下乌鸦一般黑”的翻版。主张 把天 下所有男人形容成“种牛”,如果你不是“种牛”,那一定得找“老军医”看 看。 Chú thích: Câu thành ngữ này vốn mang nghĩa xấu, dùng để chỉ những kẻ áp bức bóc lột sức lao động của người khác, dù ở nơi đâu thì cũng như nhau cả. Ngày nay người ta có thể mở rộng ý nghĩa của câu thành ngữ, để chỉ một sự việc hiển nhiên trong thực tế. Trong tiếng Việt ta có thể kể đến vd như: Ớt nào mà ớt chẳng cay, gái nào mà gái chẳng hay ghen chồng? 掩耳盗铃 【拼音】yǎn ěr dào líng 【出处】战国·吕不韦《吕氏春 秋·自知》:“范氏之亡也,百姓有得钟者,欲负 而走,则钟大不可负。以椎毁之,钟况然有声。恐人闻之而夺己也,遽掩其 耳。” 【译文】智伯消灭范氏的时候,有个人趁机偷了一口钟,准备背着它逃 跑。但 是,这口钟太大了,不好背,他就打算用锤子砸碎以后再背。 谁知,刚砸了一下,那口钟就"咣"地发出了很大的响声。他生怕别人听到钟 声,来把钟夺走了,就急忙把自己的两只耳朵紧紧捂 住。 害怕别人听到钟的声音,这是可以理解的;但捂住自己的耳朵就以为别人也听 不到了,这就太胡涂了。 Xuất xứ: Trong " Lã Thị Xuân Thu " của Lã Bất Vi thời chiến quốc: " Phạm Thị chi vong dã, bách tính hữu đắc chung giả, dục phụ nhi tẩu, tắc chung đại bất khả phụ, dĩ chuy hủy chi, chung huống nhiên hữu thanh, khủng nhân văn chi nhi đoạt kỉ dã, cự yểm kì nhĩ ". Dịch văn: Phạm Thị là một quí tộc giàu có ở nước Tấn cuối thời Xuân Thu, sau đó bị bốn gia tộc giàu có khác liên kết đánh bại, phải chạy sang nước Tề. Khi Trí Bá tiêu diệt Phạm Thị, có kẻ nhân cơ hội này để trộm chuông, định vác đi nhưng vì quả chuông này quá to và nặng, không thể vác được nên định bụng đập vỡ sau đó mang đi sẽ dễ hơn. Ai ngờ vừa đập vào thì quả chuông phát ra tiếng vang rất lớn. Hắn ta sợ kẻ khác nghe thấy tiếng chuông sẽ đến cướp mất quả chuông nên vội vàng bịt chặt hai tai của mình lại. Sợ người khác nghe thấy tiếng chuông, điều này có thể hiểu. Nhưng lại đi bịt chặt tai mình để người khác không nghe thấy tiếng chuông thì chẳng phải là quá hồ đồ hay sao? 【用法】连动式;作谓语、定语、状语;含贬义 Cách dùng: Hình thức liên động, làm vị ngữ, định ngữ, trạng ngữ, mang nghĩa xấu. 【解释】掩:遮蔽,遮盖;盗:偷。偷铃铛怕别人听见而捂住自己的耳 朵。比 喻自己欺骗自己,明明掩盖不住的事情偏要想法子掩盖。 Giải thích: 掩: Che đậy, giấu, giấu diếm. 盗: Trộm. Đi trộm chuông nhưng sợ người khác nghe thấy tiếng chuông nên tự bịt tai mình lại. Ví với việc tự lừa dối bản thân, sự việc hiển nhiên không thể che dấu mà vẫn cố tìm cách để che dấu. Cháy nhà ra mặt chuột 水落石出 Nghĩa đen : Khí nước rút đã sẽ nổi lên. Ý nghĩa : Sự thật sẽ bị phơi bày. Thường được dử dụng bởi những người quyết tâm tìm đến tận cùng sự thật. Nguồn gốc : Bắt nguồn từ lời nói của truyền nhân Tô Đông Pha. ‘山高 月小,水落石出’ “ Sơn cao nguyệt tiểu, thuỷ lạc thạch xuất” Ví dụ : 只要追查下去,案情总有水落石出的一天。 Chỉ cần truy hỏi tình tiết của vụ án thì cũng sẽ có ngày lộ ra chân tướng sư việc. Chen chân không lọt 水泄不通 Nghĩa đen : Thậm chí nước cũng không thể lọt qua. Ý nghĩa : Quá đông đúc và chật cứng đến nỗi không gì có thể lọt qua. Như một chướng ngại vật. Ví dụ : 球场内挤得水泄不通,想找个座位也难。 Trong sân bóng đông đến nỗi chen chân không lọt, muốn tìm một chỗ ngồi cũng khó. Đồng nghĩa : 比肩继踵 bǐ jiān jì zhǒng : Đông như kiến cỏ. 通行无限 tōngxíng wú xiàn : Qua lại không ngớt. 日暮途穷 拼音:rì mù tú qióng 解 释 日暮:天快黑;穷是尽、尽头;途穷:路走到了尽头。 天已晚了,路已走到了尽头。比喻到了末日或衰亡的境地。也比喻到了无路可 走的地步。 Giải thích từ: 日暮: Trời sắp tối.穷 có nghĩa là tận, tận cùng.途穷: Đã đi đến đường cùng. Trời đã muộn, đường cũng đã đi đến tận cùng. Ví với đã đến ngày cuối cùng hoặc đã đến lúc suy vong. Nay người ta vẫn thường dùng câu thành ngữ này để vị́ với việc chịu bó tay, không có lối thoát. 出 处 唐·杜甫《投赠哥舒开 府翰二十韵》:“几年春草歇,今日暮途穷。” 投赠哥舒开府翰二十韵 今代麒麟阁,何人第一功。君王自神武,驾驭必英雄。 开府当朝杰,论兵迈古风。先锋百胜在,略地两隅空。 青海无传箭,天山早挂弓。廉颇仍走敌,魏绛已和戎。 每惜河湟弃,新兼节制通。智谋垂睿想,出入冠诸公。 日月低秦树,乾坤绕汉宫。胡人愁逐北,宛马又从东。 受命边沙远,归来御席同。轩墀曾宠鹤,畋猎旧非熊。 茅土加名数,山河誓始终。策行遗战伐,契合动昭融。 勋业青冥上,交亲气概中。未为珠履客,已见白头翁。 壮节初题柱,生涯独转蓬。几年春草歇,今日暮途穷。 军事留孙楚,行间识吕蒙。防身一长剑,将欲倚崆峒 用 法 联合式;作谓语、宾语、定语;含贬义 Cách dùng: Hình thức liên hợp, làm vị ngữ, tân ngữ; mang nghĩa xấu. 近义词 穷途末日、山 穷水尽、穷途末路 Từ gần nghĩa: Cùng đồ mạt nhật, Sơn cùng thủy tận, Cùng đồ mạt lộ. 反义词 前程万里 Từ trái nghĩa: Tiền trình vạn lí. 典故 春秋后期,荒淫的楚平王无耻地霸占了自己的儿媳,又听信太子的师傅费 无忌的诬告,一 面派人去杀太子,一面把太子的另一位师傅伍奢及他的长子伍 尚杀掉。伍奢的 次子伍子胥逃往宋国。 为了替父兄报仇,伍子胥历尽千辛万 苦,从宋国逃奔到吴国。他决定借吴 国的兵力去攻打楚国,同时帮助阖闾刺杀吴王僚,夺得王 位。后来他同吴王率 领大军进攻楚国,一直攻进楚国的都城郢(ying)。执政的楚昭王带着一部分 大臣和将士,逃往随国(在今湖南随县南)去了。 进郢都的第二天,伍子胥劝阖闾把楚国的宗庙拆了。阖闾贪图楚国的地 盘,听了伍子胥的话,便把宗庙拆了。但伍子胥仍不满 足,又请求阖闾让他去 挖楚平王的坟。阖闾认为伍子胥帮他攻楚立了大功,便允许了他的请求。 伍子胥打听出,楚平王的坟在东门外的谬台湖。但带军士到那里后,只见 茫茫的湖面,不知道坟在哪里。后来在一个石工的指 点下,才找到了坟地,挖 出了棺材,把楚平王的尸体挖了出来。伍子胥一见这尸体,便怒气冲天,抄起 铜鞭,一气打了 300下,连骨头也打折了,最后把脑袋砍了 下来。 伍子胥鞭尸的事,被他先前的好朋友申包胥知道了。申 包胥特地派人送了 一封信给伍子胥。信中说:“你这样做太过分了。你曾经是楚平王的臣下,可是 为了报私仇,竟连死人也不放过,真是太残忍了!” 伍子胥读信后,对来人说:“我因军务太忙,没有时间回信。请你代我谢谢 申君,并告诉他:“忠孝不能两全,我好比一个走 远路的人,天快黑了,路途 还很遥远,所以我只好做出这种违背常理的事!” 伍子胥最后的下场也很悲惨。吴越相争时,他劝吴王夫差拒绝越国求和并 停止征 伐齐国。夫差不 听,最后赐剑命他自杀。 Điển cố: Sau thời Xuân Thu, Sở Bình Vương hoang dâm vô độ, chiếm đoạt cả con dâu, lại đi nghe lời vu vạ của thầy giáo Thái tử là Phí Vô Kỵ, một mặt sai người đi hạ sát Thái tử, mặt khác lại cho người giết hại một người thầy khác là Ngũ Xa và con trai cả của ông là Ngũ Thường. Người con trai thứ của ông là Ngũ Tử Tư buộc phải lánh nạn sang nước Tống. Để báo thù cho anh và cha, Ngũ Tử Tư đã phải trải qua muôn vàn khổ cực, từ nước Tống lại chạy sang Ngô. Quyết tâm mượn binh lực của nước Ngô để chống lại nước Sở, đồng thời giúp Hạp Lư giết chết Ngô Vương Liêu, chiếm được ngôi vua. Sau đó cùng với Ngô Vương đem đại quân đi đánh nước Sở, một mạch đánh tận đến Dĩnh Đô Thành ( Kinh đô nước Sở ngày xưa, nay gần huyện Giang Lăng tỉnh Hồ Bắc ). Sở Chiêu Vương phải dẫn theo một số đại thần và tướng sĩ chạy sang nước Tùy ( Nay là nam huyện Tùy tỉnh Hồ Nam ). Tiến vào đến Dĩnh Thành ngày thứ hai, Ngũ Tử Tư nói với Hạp Lư cho phá bỏ Tông miếu. Hạp Lư vì tham lam địa bàn của nhà Sở, nghe lời Ngũ Tử Tư vì thế cho phá bỏ Tông miếu. Nhưng Ngũ Tử Tư vẫn chưa cam tâm, lại thỉnh cầu Hạp Lư cho phép đào mộ của Sở Bình Vương lên. Hạp Lư vì thấy Ngũ Tử Tư đã có công lớn giúp mình đánh bại Sở nên đồng ý. Ngũ Tử Tư sau khi tìm hiểu, biết được mộ của Sở Bình Vương được chôn ở ngoài cửa đông hồ Mậu Đài. Nhưng khi đem quân sĩ đến nơi thì chỉ thấy mặt hồ mênh mông, không biết mộ của Sở Bình Vương nằm chỗ nào. Sau đó nhờ được người thợ làm đá ở đó nói cho biết mới tìm ra được, Ngũ Tử Tư cho quật mộ rồi lôi xác Sở Bình Vương ra. Vừa thấy xác Sở Bình Vương, Ngũ Tử Tư vô cùng tức giận, nộ khí xung thiên liền dùng roi đồng quất liên tiếp 300 roi vào xác, đánh đến đoạn cả xương cốt, sau đó còn chặt đứt cả đầu. Việc Ngũ Tử Tư dùng roi quật xác chết bị người bạn thân của ông là Thân Bao Tư biết. Thân Bao Tư bèn cho người mang một lá thư đến cho Ngũ Tử Tư. Trong thư nói rằng: " Anh làm thế thật quá đáng. Dù gì thì anh cũng đã từng là bề tôi của Sở Bình Vương, chỉ vì báo tư thù mà đến người chết cũng không buông tha, thật quá tàn nhẫn ". Ngũ Tử Tư đọc xong thư, nói với người đưa thư rằng: " Ta vì việc quân bận rộn, không có thời gian viết thư trả lời, nhà ngươi về thay ta gửi lời cảm ơn đến Thân tướng quân và nói với ông ấy rằng: " Ở đời trung hiếu khó vẹn toàn, tôi cũng như một người đi đường xa vậy, trời sắp tối rồi mà đường thì vẫn còn xa, vì thế mới phải làm cái việc nghịch với luân thường đạo lý! " Ngũ Tư Tư sau cùng kết cục cũng rất bi thảm. Khi Ngô Việt giao tranh, ông ta khuyên Ngô Vương Phu Sai từ chối cầu hòa với nước Việt và tiếp tục chinh phạt nước Tề. Phu Sai không nghe lời, sau đó ban cho kiếm và bắt phải tự sát. 滥竽充数 lànyúchōngshù 【解释】滥:混杂,蒙混。竽:古代一种簧管乐器。充数:凑数。不会吹竽的 人混杂在吹竽的乐队里凑数。《韩非 子》一书中说,齐宣王喜欢听三百人一起 合奏吹竽。南郭先生不会吹竽,也混杂在里边凑数。齐宣 王死后,齐泯王即 位,他喜欢听独奏,要一个个单独吹给他 听,南郭先生混不下去就逃跑了。后 来用现在常用 “滥竽充数” 这个成语比喻没有真才实学、没有本事的人混在行家 里面充数。也用来比喻次货冒充好货。有事也用来表示谦虚。 滥: lẫn lộn, hỗn tạp.竽: vu (nhạc cụ cổ, hình dạng giống cái sênh).充数:góp cho đủ số lượng.Chỉ những người không biết thổivu nhưng vẫn ngồi trong đội nhạc để đủ số lượng.Trong sách Hán Phi Tử có nói, Tề Tuyên Vương rất thích nghe 300 người cùng hợp tấu 1 lúc.Nam Quách tiên sinh cho dù không biết thổi vu nhưng cũng vẫn ngồi cùng ban nhạc cho đủ số lượng.Sau khi Tề Tuyên Vương chết đi,Tề Mẫn Vương lên ngôi.Ông thích nghe độc tấu nên yêu cầu từng người từng người thổi cho ông nghe.Nam Quách tiên sinh cảm thấy không thể tiếp tục ở lại được nữa nên đã bỏ đi.Hiện nay chúng ta thường dùng “滥竽充数” để chỉ những người không có thực tài, bản lĩnh.Cũng có khi dùng để chỉ việc đưa những thứ hàng kém chất lượng vào lẫn với hàng tốt cho đủ số lượng.Cũng có thể dùng để chỉ sự khiêm tốn, khiêm nhường. 【近义】鱼目混珠 【反义】真才实学 [辨析]“滥竽充数” 和 “鱼目混珠” 都可以用来比喻“以假充真”。区别在于: “滥竽 充数”既能表示以假乱真,又能表示以次充好;而“鱼目混珠” 一般比喻以假乱 真。 【用 法】 主谓式;作谓语、定语;多贬义 。 Cách dùng: hình thức chủ vị;Làm vị ngữ, định ngữ.Thường mang hàm ý không tốt. 【造句】 1.学习不能滥竽充数,不能不懂装懂,这样才能进步. 2.买了两斤橘子,回家却发现被骗了,里面有好多坏橘子滥竽充数.(以坏充 好) 3.每当媒体夸火箭队没有姚明不行时,他总说自己是滥竽充数.(谦虚) 百闻不如一见-Trăm nghe không bằng mắt thấy 闻:听见,Nghe thấy 听到一百次也不如见到一次,表示亲眼看到 的远比听人家说得更为确切可靠 Nghe thấy 100 lần cũng không bằng nhìn thấy 1 lần,có nghĩa là chính mắt nhìn thấy,dù ở xa thì vẫn còn đúng hơn nghe người khác nói
File đính kèm:
- thanh_ngu_tq_va_giai_thich_p1_7423.pdf