Tài liệu Một số cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng anh

Một số cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh

1. Phân biệt giữa to learn và to study

- I go to school to learn English. (Tôi đến trường để học Anh Văn)

- She is studying at Lycee Gia Long. (Cô ấy đang học ở trường Gia Long.)

Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là học; nhưng to learn (learnt, learnt) = học một môn gì đó; to study = học (nói chung).

Vậy, đừng viết: She is learning at Lycee Gia Long.

Phụ chú: to study cũng áp dụng cho việc học một môn nào, nhưng với nghĩa mạnh hơn: (to try to learn).

 

docx87 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu Một số cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a,Dùng để diễn tả hành động đang xảy ra ở thời điểm nói . Với cách dùng này ta sẽ có trạng từ để nhận biết như :now 
Ngoài ra ở cách sử dụng này còn có thể đi với các động từ mệnh lệnh như :
- Look ! , listen !, Be quiet !, Becareful !, Don't make noise !, Keep silent!....
b, THTTD còn dùng để diễn tả hành động xảy ra xung quanh thời điểm nói . Với cách dùng này cũng có những trạng từ để nhận biết như :
- at the moment , at the present , to day ,...
Note ; 
1.THTTD còn có cách dùng để diễn tả dự định tương lai. 
eg: I am having a test to morrow
2. THTTD còn được dùng để diễn tả sự phàn nàn về một việc gì đó liên tục xảy ra quanh thời điểm nói . Cách dùng này sẽ dùng với always.
eg : Nam is always going to school late. 
- They are talking in class.
3. THTTD đôi khi cũng đi kèm với các tình huống khác nhau ;
eg1: A: Where 's Mai ?
B :She is in her room .
eg2 : It's 9 o'clock in the morning . I am staying at home .
eg3: It's lovely day.The sun is shining and the birds are singing
III, TTLĐ.
1. TTLĐ được dùng một hành động sự việc xảy ra trong tương lại Cách dùng này thường đi với các trạng từ chỉ t/g như:
- tomorrow , next day/week/ year/ century....
2. TTLĐ còn dùng dể đưa ra các dự đoán về các sự việc trong tương lai với những động từ( dấu hiệu nhận biết ) 
- think , besure, believe , expect , wonder, suppse...
eg: A: She is working very hard . 
B: I think she will pass the exam easily 
- you must meet Lan . I'm sure you will like her 
3. Thì tương lai đơn còn được sử dụng trong câu điều kiện loại 1cùng với thì HHĐ 
eg: If the weather is fine , we will go for a picnic .
Note : trong trường hợp này để nhận ra được thì của câu thì phải dựa vào vế trước hoặc vế sau của câu để xác định đây là câu điều kiện loại 1 . Và trong câu laọi này thìThường vế ngay sau If sẽ chia ở thì HTĐ , vế còn lại sẽ chia ở thì TLĐ .
IV, Thì TLG 
1.THì TLG được sử dụng để diễn tả một hành động xảy ra trong tương lai mà đã được quyết định từ trước , hoặc có kế hoạch từ trước .
eg: She's bought a planticket. Sheis going to fly to Lon don .
Với cách dùng này không có đấu hiệu nhận biết mà ta phải dựa vào câu trước đó mang ý nghĩa như thế nào , nếu không thì ta sẽ dùng TLĐ
Note : Việc phân biệt các thì TLĐ, thì HTTD , thì TLG đôi khi là rất khó khăn khi cả ba đều mang nghĩa tương lai và có thể mang các trạng từ t/g chỉ tương lainhư trên ta đã nói.
+ Nhưng lưu ý là thì TLĐ chỉ dùng khi hành động trong tương lai đó không được quyết dịnh hay có kế hoạch từ trước mà được quyết định ngay lúc đó 
eg : A; Would you like to have a drink?
B: I willl have mineral water
+ Còn đối với thì TLĐ thì hành động sẽ xảy ra trong tương lai này đã được quyết định từ trước. Hoặc nó còn được sử dụng để diễn tả những hành động sắp xảy ra trong tương mà hiện tượng của nó đã xuất hiện ở hiện tại. 
eg: There are black clounds in the sky. Its going to rain
+ Với thì HTTD ta chỉ dùng khi nói việc gì đó đã được bố trí , thu xếp làm( diễn tả môọ sự việc sẽ xảy ra trong tương lai gần )
eg: I'm visiting my grand mother tomorrow.
V, Thì Tương lai tiếp diễn 
Đối với thì này thì để phân biệt bạn phải dựa vào cách sử dụng của nó và phải dịch câu văn đó ra 
Tuy nhiên bạn có thể lưu ý một số điểm như sau :
1.Thì TLTD thường đi với thời gian cụ thể trong tương lai 
eg: At 10p.m tomorrow , I will be learning math information technology
2.Thì TLTD còn được dùng để diễn tả hành động hay sự việc sẽ xảy ravà kéo dài trong một khoảng thời gian nào đó trong tương lai .( thường đi với trạng từ all morning/day/ moth.....)
eg:I will be staying at home all mỏning .
VI , Thì tương lai hoàn thành 
Đối với thì này có cách dùng là
1.Thì TLHT dùng để diễn tả hành động hoàn tất trước một thời điểm trong tương lai .
-Cách dùng này thường đi với giới từ by +1 mốc thời gian ( by 5p.m/by October/ by at the end of November / by the time ... )
eg: I will have finished tí exercire by 5.pm .
2.thì tương lai hoàn thành diễn tả một hành động sẽ được hoàn tất trước một hành động khác trong tương lai .
- cách dùng này thường đi với ( when, before , after , as soon as ....) nhưng vẫn đòi hỏi ta phải dịch nghĩa để nhận diện đây là hành động sẽ xảy ra trong tương lai .
eg: I will have cooked dinner before my mother comes back home .
Note : trong trường hợp này thì chỉ có một vế là TLHT còn vế kia mặc dù mang nghĩa tương lai nhưng nó không được sử dụng thì tương lai .
VII, Thì quá khứ đơn 
1.Đối với thì này thì thường đi kèm với các cụm trạng từ hoặc trạng ngữ chỉ thời gian như : yesterday, last ..., ago, two day / year/ ..+ago , number +year(s)+ago hoặc là năm cụ thể như in 1996/1678/2008...
2. Dùng thể hiện mong ước ở hiện tại
wish+ mệnh đề ở dạng quá khứ 
3. dùng trong câu điều kiện loại II
If+ MĐ quá khứ , would +V
4. dùng với công thức 
Would you mind if I + MĐ quá khứ 
Would rather + MĐ quá khứ 
VIII, Quá khứ tiếp diễn 
1.Thường diễn tả hành động xảy ra tại một thời điểm nhất định trong quá khứ 
thường đi với 
at+ 8a.m/3p.m/5a.m...+yesterday/ last...
" at this/that time + yesterday/last...
2. Dùng để diễn tả hành động đang xảy ra giữa 2 thời điểm giới hạn về thời gian trong quá khứ , thường đi với :
between ...and ...last.../yesterday...
from....to... ( from Monday to saturday)
All ... ( all yesterday, all lastweek..)
The whole of ...( the whole of yesterday )
eg : From 7.pm to 9p.m I was waching TV
3.Dùng với when ( diễn tả hành động đang xảy ra ở trong quá khứ thì hành động khác xảy đến )
Note : hành động xảy đén dùng thì QKĐ .
eg: When I came home , my parent was having a dinner .
4.Diễn tả 2 hay nhiều hành động xảy ra song song trong quá khứ 
thường đi với while /as..
eg :My father was reading news paper while my mother was cooking dinner.
IX ,Thì quá khứ hoàn thành 
1.Dùng để diễn tả mọt hành động đã hoàn tất tại một thời điểm trong quá khứ hoặc trước hành động khác trong quá khứ 
- Cách dùng này thường kết hợp với các liên từ như ( after , before. when ,until , as soon as , by ..)
eg : By 10 p.m yesterday I had finished my home work 
eg : She went to England after she had studied English.
Note : Hai hành động xảy ra trong quá khứ , hành động nào xảy ra trước thì dùng quá khứ hoàn thành , hành động xảy ra sau thì dùng thì QKĐ .
2.Dùng với giới từ "for" ( diễn tả hành động đã xảy ra nhưng chưa hoàn tất trong quá khứ thì một hành dộng khác xảy đến )
eg : By August last year he had worked in that factory for ten year .
X , Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn 
1. Diễn tả hành động kéo dài trong quá khứ dến khi có hành đọng thứ hai xảy ra . Đi với "for" + time , before..
eg: When I left last job , I had been working there for four years.
Eg : Before I came , they have been talking with each other.
Sự khác nhau giữa:
Do - Make: Cùng có nghĩa là “Làm” nhưng không phải “Làm” kiểu nào cũng giống nhau. Do là “làm” nhưng không cần phải sáng tạo (Có thể hiểu là họat động của do là họat động của bán cầu não trái: họat động tính tóan, suy nghĩ logic.) Còn Make là “làm” nhưng có sáng tạo ở trỏng. Ví dụ như Do homework: không phải sáng tạo mà là phải tư duy. Một bài tóan đáp án là như thế thì phải làm ra như thế mặc dù là có nhiều cách làm sáng tạo khác nhau: 1 + 1 = 2 chứ không thể nói mơ hồi là 1 + 1 có thể bằng hai như một thi sĩ được. Về Make, ví dụ như: Make bread: có nhiều cách sáng tạo để làm ra một cái bánh: thêm một ít gia vị lạ, nướng ở độ lửa cỡ nào, nướng bao lâu hoặc một số phá cách trong quá trình làm bánh sẽ tạo ra được một lọai bánh mới.
Take – Get: Theo từ điển ta có 
Take = Cầm, lấy (Nhưng hình như mang nghĩa là tước đọat từ ai đó )
Get = Lấy được, kiếm được, có được (Mang nghĩa mình phấn đấu để có được chứ không phải lấy từ cái đã có sẵn )
Classification – Category: (Classify và Category khác nhau về từ lọai, một cái là động từ, cái kia là danh từ ) Cả hai từ này đều làm sáng tỏ một vấn đề hoặc để gộp các vấn đề lại thành từng nhóm riêng rẻ có cùng bản chất. Tuy nhiên tùy thuộc vào lọai của nó mà mình có cách sử dụng hai từ này khác nhau.  
Classification: Đánh giá một vấn đề sau khi đã kết thúc. Ví dụ như là sau khi một sự kiện nào đó xảy ra, mình mới đánh giá, phân lọai được có vấn đề ra sao, như thế nào. Như sau một biến cố, gặp nguy hiểm hay có chuyện không hay xảy ra cho bạn, bạn có thể phân lọai những người bạn của bạn: Người này tốt, người này xấu, người này chơi được, người này cũng tốt nhưng không nên nói quá nhiều bí mật của mình cho họ nghe,  (Theo tui hiểu thì là vậy )
Ngòai ra, Classification có nghĩa tiếng Việt là: sự phân lọai.
Category: Phân lọai theo thứ bậc dựa vào lọai của vấn đề. Ví dụ như bạn có: các vấn đề như: Sao lãng mọi chuyện, bị tuột hậu, bị xem thường, vô tâm với mọi bi kịch trong cuộc sống của người khác, nhẫn tâm chà đạp tình cảm của người khác, gây ra tội ác, thiếu những điều nên biết.
Bạn có thể phân mấy cái tui ghi ở trên làm 2 lọai (Vì ý của tui là vậy ):
-         Lọai 1: Sao lãng mọi việc, vô tâm, nhẫn tâm, tội ác. => Phân lọai theo thứ bậc từ thấp lên cao cho vấn đề: Sống trong thế giới ảo quá nhiều: việc bạn sống trong một thế giới ảo sẽ dẫn đến việc bạn không quan tâm nhiều đến thế giới thật vì vậy bạn sẽ quên nhiều những điều người thật nói. Dần dần bạn vô tâm với tình cảm đời thật, bạn không cảm được nỗi đau của người ta, và sau đó là cảm thấy tình cảm ngòai đời thật chỉ là cái gì đó mơ hồi -> bạn trở nên nhẫn tâm, 
-         Lọai 2: Thiếu điều nên biết, bị tuột hậu, bị xem thường. => Cũng lý giải như trên, phân lọai theo thứ bậc từ thấp lên cao cho vấn đề: Không chịu đi học – học hỏi cái mới.
(Nguồn:   )
Liberty – Freedom:  
Liberty = Quyền tự do; Fredom = Nền tự do, độc lập
Liberty dùng cho luật lệ, có sự bảo trợ của chính phủ; Freedom là một cái gì đó đạt đựơc sau khi chống đối lại thế lực thù địch để đạt được quyền tự do.
Người Mỹ tự hào khi nói đến từ Liberty. Liberty có nguồn gốc từ Anh Quốc để phân biệt dân tộc thanh cao của mình với những nước thuộc địa. Họ tự hào vì mình có luật pháp với chính phủ bảo hộ quyền tự do cho dân tộc họ.

File đính kèm:

  • docxmot_so_cap_tu_de_gay_nham_lan_trong_tieng_anh_5903.docx
Tài liệu liên quan