Sự mất cân đối trong cấu trúc ngữ nghĩa và kết hợp cú pháp của động từ phái sinh với tiền tố trong Tiếng Nga: Trường hợp tiền tố PAC

Bài viết tập trung xem xét một số vấn đề về lý thuyết kết hợp cú pháp của động từ, làm rõ yếu tố

cơ bản quy định kết hợp cú pháp của động từ. Trên cơ sở phát hiện những sự mất cân đối trong

cấu trúc ngữ nghĩa của động từ với tiền tố pac- trong tiếng Nga đã ảnh hưởng và quy định kết

hợp cú pháp của động từ phái sinh, bài viết làm rõ nhận định: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng và quy

định kết hợp cú pháp của động từ, song từ vựng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng và quy định kết hợp

cú pháp của động từ phái sinh với tiền tố, góp phần làm rõ cơ chế liên hệ và tác động qua lại của

bình diện ngữ nghĩa và cú pháp.

pdf8 trang | Chia sẻ: phuthai499 | Lượt xem: 739 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự mất cân đối trong cấu trúc ngữ nghĩa và kết hợp cú pháp của động từ phái sinh với tiền tố trong Tiếng Nga: Trường hợp tiền tố PAC, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Письменно сoставлять 
8 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 13 - 5/2018
v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH
какой-либо текст (письмо) (soạn thảo văn bản)
расписать (св, перех): расспределив каким-
либо образом, записать куда-либо (chép đều ra 
các cột)
Có thể thấy rằng trong cấu trúc ngữ nghĩa của 
động từ sản sinh không có ý nghĩa phân phối, phân 
bố. Nghĩa này chỉ xuất hiện khi ghép tiền tố pac- 
với động từ. Như vậy sự có mặt của tiền tố này đã 
gây ra một sự biến đổi trong cấu trúc ngữ nghĩa 
của động từ, làm cho động từ phong phú hơn về 
mặt ý nghĩa của từ vựng. Có thể nói, ở đây trong 
trường hợp này tiền tố pac- đã gây ra sự mất cân 
đối bộ phận trong cấu trúc ngữ nghĩa của động từ.
Với ý nghĩa “phân phối, phân bố” tiền tố 
pac- thường kết hợp với những động từ chỉ 
hành động thể chất cụ thể. Thí dụ: сыпать 
- рассыпать муку; дать - раздать книги, 
должности; браковать - разбраковать изделия; 
группировать - разгруппировать факт; садить - 
рассадить бамбуки; селить - расселить людей; 
квартировать - расквартировать солдат по 
хатам (избам) ...
Chúng ta quan sát ý nghĩa của các động từ với 
ý nghĩa “phân phối, phân bố sự vật vào các vị trí 
khác nhau”:
Расписать (св, перех): каким-либо образом 
записать, занести куда-либо (biên chép, phân bố, 
chép ra từng cột)
Pасставить (св; перех): Поставить, 
рассместить, расположить каким образом, в 
каком порядке (xếp đặt, bố trí)
Разверстать (св, перех): Производя расчёты, 
распределить между кем-чем- либо (налог, сбор 
уражай) (phân bố) ~ специалистов по стройкам.
Распланировать (св, перех): распределить 
во времени, согласно по планам (phân bố theo 
kế hoạch)
Рассыпать (св, перех): рассместить, 
распределить, насыпая (~муку по мешкам) (đổ 
đều, cho đều vào)
Разбраковать (св, перех): распределить 
готовую продукцию по сортам (phân loại hàng)
Разгруппировать (св, перех): разделить на 
группы, расположить группами (chia nhóm, 
phân loại)
Разлить (св, перех): Перелить какую-либо 
жидкость из какого сосуда в несколько других 
(rót đều)
Раздать (св, перех) Отдать, выдать всё, 
многое многим, распределить между всеми, 
многими (подарки детям) (phân phát, phân chia)
Расположить (св, перех): рассместить, 
расставить слова по альфавиту (xếp đặt, sắp xếp)
Như trên đã nêu, tiền tố pac- khi ghép với động 
từ đã làm xuất hiện ý nghĩa mới trong cấu trúc ngữ 
nghĩa của động từ, có nghĩa là gây ra sự biến đổi, 
gây ra sự mất cân đối bộ phận trong cấu trúc ngữ 
nghĩa của động từ. Chính sự biến đổi đó đã gây ra 
sự biến đổi trong kết hợp cú pháp của động từ, hay 
nói cách khác đi là gây ra sự mất cân đối trong chu 
cảnh ngữ pháp của động từ phái sinh. Hãy so sánh 
kết hợp cú pháp của một số cặp động từ phái sinh 
có tiền tố pac- và động từ sản sinh không có tiền tố 
pac- tương ứng:
Сыпать (нв, перех): 
Птицелов (thợ săn chim) устанавливал 
снасти (dụng cụ, đồ lề, bẫy), сыпал вокрук них 
приманку (mồi). (Ляшко: Никола из Лебедлна) 
(Người thợ săn chim đặt bẫy, rồi rắc mồi xung 
quanh bẫy).
Рассыпать (св, перех): Сабиров вытянул из 
кармана кисет и весь мелкий превратившийся в 
крошу (vụn) табак и рассыпал по рукам бойцов. 
(Смирнов: Дни и ночи) (Xabirop lôi từ túi quần 
ra một cái túi đựng sợi thuốc lá đã vụn nát rồi trút 
đều vào tay các chiến sỹ).
Писать (нв, перех): - Да, звоните, как же 
мне писать расписку (biên lai)? Прежде нужно 
видеть деньги. (Vâng, anh gọi cho tôi xem phải 
ghi biên lai thế nào? Trước hết là cần phải nhìn 
thấy tiền đã).
Раcписать (св, перех): Какова, а? Министр. 
9KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 13 - 5/2018
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v
Всё расписала по своим графам. (Сергеев-
Ценский: Зауряд - полк) (Thưa bộ trưởng, thế nào 
á? Tôi đã chép tất cả mọi thứ vào đều các cột rồi).
Селить: Людей охотнее всего селят около 
дорог и рек. (Чехов: Остров Сахалин) (Nhiều 
khả năng là mọi người được bố trí sống ở gần 
đường đi lại và gần sông).
Pасселить: Тех, кто всё ещё жил в фургонах 
(xe có mui) или платках или под открытым 
небом, было решено тут же расселить по 
квартирам служащих совхоза. (Шолохов - 
Синявкий: Волгина) (Đã có một quyết định là tất 
cả những người vẫn còn ở trong các xe mui, lều 
bạt, hoặc là còn ở ngoài trời ngay lập tức về ở 
trong các căn hộ của các nông trang viên). 
Động từ сыпать, писать đều đòi hỏi một bổ 
ngữ trực tiếp được biểu thị bằng danh từ cách 4 
không giới từ. Thành phần đó có sẵn trong kết hợp 
cú pháp của động từ không tiền tố. Còn hai động từ 
рассыпать và расписать cũng đòi hỏi một bổ ngữ 
trực tiếp biểu thị bằng danh từ cách 4 không giới 
từ, ngoài ra còn bắt buộc phải có một thành tố mở 
rộng thứ hai nữa, đó là trạng ngữ địa điểm được 
biểu thị bằng danh từ cách 3 số nhiều với giới từ 
по, trả lời cho câu hỏi где? Chúng tôi gọi sự mất 
cân đối trong kết hợp cú pháp của động từ phái 
sinh là sự mất cân đối bộ phận, bởi vì: 1) Thành 
phần mở rộng cũ có trong chu cảnh cú pháp cảnh 
động từ không tiền tố (danh từ cách 4) vẫn được 
giữ lại; 2) Việc bổ sung thành phần, mở rộng mới 
(danh từ cách 3 với giới từ по) chỉ là việc bổ sung 
về mặt số lượng.
3. KẾT LUẬN
Xét đặc trưng ngữ nghĩa và kết hợp cú pháp 
của hai nhóm động từ tiếng Nga với ý nghĩa đập 
nhỏ, chia nhỏ, chỉnh thể thành các phần nhỏ và 
phân phối, phân bố sự vật vào các vị trí khác nhau 
có thể đi đến kết luận như sau:
- Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ sản sinh và 
phái sinh không cân đối, sự không cân đối này do 
việc ghép tiền tố pac- gây nên.
- Sự mất cân đối trong cấu trúc ngữ nghĩa dẫn 
đến sự mất cân đối trong kết hợp cú pháp trong chu 
cảnh cú pháp của động từ.
- Các thành phần mở rộng cú pháp (chu cảnh 
cú pháp) của động từ phái sinh và sản sinh không 
giống nhau, không đồng đều.
- Sự không đồng đều đó là do trong cấu trúc 
ngữ nghĩa của động từ phái sinh được bổ sung 
những thành tố mới. 
- Nếu trong cấu trúc ngữ nghĩa có sự mất cân 
đối thì trong kết hợp cú pháp cũng có sự mất cân 
đối tương ứng.
- Sự mất cân đối bộ phận của cấu trúc ngữ 
nghĩa cũng kéo theo sự mất cân đối có tính chất bộ 
phận trong kết hợp cú pháp của động từ, hay nói 
cách khác: yếu tố từ vựng đã quy định kết hợp cú 
pháp của động từ có tiền tố.
Đặc trưng kết hợp cú pháp của động từ các 
nhóm động từ này cho thấy, yếu tố từ vựng là yếu 
tố cơ bản trực tiếp qui định kết hợp cú pháp của 
động từ. 
Kết quả nghiên cứu có thể sẽ là tư liệu góp 
phần vào việc xác định hệ thống động từ với tiền 
tố, xem xét những đặc trưng hành chức của hệ 
thống trong tổng thể hệ thống chung của ngôn ngữ, 
là những gợi ý quan trọng mang tính giáo học pháp 
đối với việc lĩnh hội lớp từ vựng quan trọng này, 
dạy và khắc phục các lỗi trong quá trình sử dụng 
nhóm động từ này nói riêng và rèn luyện các kỹ 
năng ngôn ngữ nói chung.
Những vấn đề đặt ra sau nghiên cứu này là:
Một là, phải chăng khi ghép tiền tố với động từ, 
tất yếu trong cấu trúc ngữ nghĩa của động từ phái 
sinh sẽ xuất hiện những nghĩa vị mới và chúng sẽ 
làm thay đổi kết hợp cú pháp cũng như làm thay 
đổi chu cảnh cú pháp động từ?
Hai là, vai trò của tiền tố động từ nói riêng và 
tiền tố nói chung trong cấu tạo từ và những hệ quả 
về mặt giáo học pháp;
Ba là, những hệ quả mang lại cũng như việc 
xây dựng hệ thống bài tập nhằm nhận biết và rèn 
luyện sử dụng những kiến thức về nhận biết và sử 
10 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 13 - 5/2018
v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH
dụng hệ thống ngữ nghĩa và chu cảnh cú pháp;
Bốn là, cần xem xét mức độ thay đổi kết hợp cú 
pháp động từ do xuất hiện tiền tố làm cấu trúc ngữ 
nghĩa thay đổi đối với nhiều tiền tố khác nhau./.
Từ viết tắt:
нв, перех: thể chưa hoàn thành, ngoại động từ 
св, перех: thể hoàn thành, ngoại động từ
Tài liệu tham khảo:
1. Бoгатырева И.В. Евстигнеева И.Ф, 
Жигунова О.М. (2015), В мире русской 
грамматики. “Русский язык . Курсы”.
2. Васильев Л.М. (1981), Семантика 
русского глагола. “Высшая школа”, М.
3. Гарипова Н.Д. (1984), О роли лексического 
фактора в сочетаемости слов в р. я. Научные 
труды Баш-ого ун-та, Том 18. (c.3-9)
4. Гридина Т.A. Коловалова Н.И. (2009), 
Современный русский язык. Словообразование. 
Изд. Флита, Наука, М.
5. Дмитриева Н.С. (1984), Лексико-
синтаксическая сочетаемость глаголов 
движения. Наука, М. (19-31)
6. Дорофеева Т.М. (1986), Синтаксическая 
сочетаемость русского глагола. Русский язык, М.
7. Лыу Ба Минь. (2016), Синтаксическая 
ситуация – один из главных способов 
выражения внутреннего и внешнего объектов 
глаголов говорения со значением прямой 
информационной передачи в русском и 
вьетнамском языках. Международная 
региональная конференция “Русский язык в 
странах Юго-Восточной Азии”, X, (c.281-289)
8. Нгуен Тхи Тует Ле. (1979), Синтаксическая 
сочетаемость глаголов с приставкой вы- в сов. 
рус. Языке. М.
9. Сирота Р.Р. (1978). Лексико-
синтаксическая сочетаемость глаголов 
движения и глаголов перемещения в 
пространстве в сов. р. лит. языке. М.
10. Шмелёв Д.Н. (1996), Синтаксическая 
сочетаемость слов в сов. р.я. РЯВШ.
IMBALANCE IN THE SEMANTIC AND SYNTACTIC STRUCTURES OF RUSSIAN 
DERIVATIVE VERBS: A CASE STUDY OF PREFIX PAC-
LUU BA MINH
Abstract: The article focuses on several theoretical problems combining the syntax of the verbs, 
clarifying the basic factors that govern the syntax of the verbs. On the basis of detecting imbalances 
in the semantic structure of the verbs with the prefix pac- in Russian which influenced and regulated 
syntactical combinations of derivative verbs, the article clarifies the statement: Among many factors 
influencing and regulating the syntax of the verbs, vocabulary is the basic factor which influences and 
regulates the syntactical combination of the verb with the prefix. The article also contributes to clarify 
the interaction mechanism and the interaction of semantics and syntax.
Keywords: semantic structure, derivetive verb, syntactical combination, regulate 
Received: 15/4/2018; Revised: 11/5/2018; Accepted for publication: 20/5/2018

File đính kèm:

  • pdfkhnnqs_13_5_2018_3_10_luu_ba_minh_5653_2136267.pdf
Tài liệu liên quan