Sự khác nhau giữa các loại “nhà” trong tiếng Anh

Trong thực tế có rất nhiều loại nhà xây dựng khác nhau với các tên gọi khác nhau.

Có những tên gọi theo thói quen, có những tên gọi mang tính chuyên môn.

Bài hôm nay sẽ giúp các bạn phân biệt và làm rõ hơn một số từ chỉ các loại nhà

khác nhau thường gặp trong tiếng Anh.

pdf7 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự khác nhau giữa các loại “nhà” trong tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sự khác nhau giữa các loại “nhà” 
trong tiếng Anh 
 Trong thực tế có rất nhiều loại nhà xây dựng khác nhau với các tên gọi khác nhau. 
Có những tên gọi theo thói quen, có những tên gọi mang tính chuyên môn. 
Bài hôm nay sẽ giúp các bạn phân biệt và làm rõ hơn một số từ chỉ các loại nhà 
khác nhau thường gặp trong tiếng Anh. 
Trong thực tế có rất nhiều loại nhà xây dựng khác nhau với các tên gọi khác nhau. 
Có những tên gọi theo thói quen, có những tên gọi mang tính chuyên môn. Tuy 
nhiên trong số đó có một số từ tiếng Anh mà chúng ta hay sử dụng trong giao tiếp 
đề cập đến một số kiểu “nhà” mà nhiều khi có thể bị lẫn hay chưa rõ nghĩa. 
Ví dụ như 2 từ rất quen thuộc là Apartment và Flat. 2 từ này thường được sử 
dụng với cùng một nghĩa là Căn hộ. Tuy nhiên, theo thói quen, có nơi thì những 
căn hộ nhỏ được gọi là Apartment và những căn hộ lớn hơn, có thể chiếm diện 
tích cả một tầng sẽ được gọi là Flat. 
Tương tự với apartment building và block of flats đều có nghĩa là tòa nhà chia 
thành các căn hộ, tòa nhà căn hộ. 
Chung cư là condominium (/¸kndou´miniəm/). Về cơ bản hình thức 
thì apartment building và condominium có thể coi là giống nhau. 
Nhưng với condominium thì các căn hộ được bán cho những người sở hữu khác 
nhau. Có thể hiểu như nhiều căn hộ của nhiều chủ sở hữu cùng được xây trên một 
khu đất và các phần không gian chung như sân vườn, hành lang, cầu thang, bể 
bơi đều được sở hữu chung. 
Với apartment building, các căn hộ thường được cho thuê để ở, người thuê không 
có quyền sở hữu với căn hộ cũng như những không gian chung. 
Studio apartment (studio flat), efficiency apartment, bachelor/bachelorette đề
u có thể hiểu là “căn hộ nhỏ”, diện tích khoảng dưới 40m2 với 1 phòng dùng chung 
làm phòng ngủ, phòng khách, phòng ăn phòng làm việc và 1 phòng vệ sinh nhỏ. 
Trong đó thì studio apartment có diện tích nhỉnh hơn cả. Căn hộ tương tự mà 
không có nhà vệ sinh (chỉ có nhà vệ sinh công cộng ở trong tòa nhà) thì được gọi 
là bedsit/bed-sitting room, thường diện tích rất rất nhỏ. 
Duplex hay duplexhouse: 
có thể hiểu theo 2 cách: căn nhà ngăn cách bằng bức tường ở giữa thành 2 căn 
hộ riêng biệt hoặc căn hộ 2 tầng với mỗi tầng có thể đóng vai trò là 1 căn hộ hoàn 
chỉnh. 
Penthouse: 
là tầng trên cùng của một tòa nhà cao tầng.Với một không gian mở, tầm nhìn rộng 
và khung cảnh đẹp, không gian yên tĩnh, nơi đây thường được xây thành căn phòng 
đẹp nhất, có thể có cả bể bơi, sân vườn riêng để dành cho mục đích sử dụng cao 
cấp. 
Đối ngược với nó là basement apartment, căn hộ nằm dưới cùng của tòa nhà, 
dưới cả mặt đất. Trái ngược với Penthouse, ở đây vừa bí bức, vừa ồn ĩ vì tiếng 
động xung quanh, tiếng xe cộ đi lại truyền từ mặt đường vào, tiếng động từ tòa nhà 
trên nó truyền xuống. Nhưng được cái chi phí thuê sẽ rẻ hơn rất nhiều. 
Duplex thường có 1 cầu thang, vậy bạn có biết Bungalow thường có mấy cầu 
thang? 
Bungalow là những căn nhà đơn giản, chỉ có một tầng và không có cả tầng hầm 
nên không có cầu thang. 

File đính kèm:

  • pdfdoc15_5017.pdf
Tài liệu liên quan