She gave me her address so that I could contact her

*She gave me her address so that I could contact her.

Hình thức ngữ pháp: mệnh đề với “so that”- “để” - chỉ mục đích của hành động.

1. Chúng ta hãy quan sát câu sau. Các bạn hãy di chuột vào từng từ một để biết

thể loại từ của từ đó trong câu: (Các bạn cũng có thể kích chuột 2 lần vào 1 từ để

biết thêm chi tiết về từ đó)

pdf6 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 2857 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu She gave me her address so that I could contact her, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
She gave me her address so that I could 
contact her 
 *She gave me her address so that I could contact her. 
Hình thức ngữ pháp: mệnh đề với “so that”- “để” - chỉ mục đích của hành động. 
1. Chúng ta hãy quan sát câu sau. Các bạn hãy di chuột vào từng từ một để biết 
thể loại từ của từ đó trong câu: (Các bạn cũng có thể kích chuột 2 lần vào 1 từ để 
biết thêm chi tiết về từ đó) 
She gave me her address so that I could contact her. 
 2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong 
câu: 
She gave me her address so that I could contact her. 
3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy? 
- “She”- là đại từ nhân xưng chủ ngữ (Subject Pronoun) thường gọi là đại từ nhân 
xưng, thường đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu. Đại từ “She” có nghĩa là cô ấy, chị 
ấy, cô ta, bà ấy. 
- “gave”- cho, biếu, tặng, ban, đưa cho, là động từ chính của câu có động từ gốc là 
“give”, “give – gave – given”. Trong thì quá khứ đơn các động từ có quy tắc được 
chia bằng cách thêm “ed”. Các động từ bất quy tắc được chia ở cột thứ 2 trong 
bảng động từ bất quy tắc nên trong câu này động từ “give” được chia là “gave”. 
- “her”- là đại từ (Pronoun) có nghĩa nó, cô ấy, bà ấy. “me”- là đại từ (Pronoun) có 
nghĩa tôi, tao, tớ, mình. Các đại từ (me, him, her, you, them, us, it) được dùng 
làm tân ngữ của câu /mệnh đề. Ví dụ: “You can wait for her here.” – Bạn có thể 
đợi cô ấy ở đây. 
- “her address” – địa chỉ của cô ấy. “her” – của cô ấy, của chị ấy, của bà ấy. Đây 
là một tính từ sở hữu (Possessive Determiner) đứng trước danh từ (Noun) 
“address”- địa chỉ, “her” dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ đó thuộc quyền sở 
hữu của ai. 
- “She gave me her address” – cô ấy đã đưa cho tôi địa chỉ của cô ấy. Ta dùng 
cấu trúc “give somebody something” = “give something to somebody” – đưa 
cho ai cái gì = đưa cái gì cho ai. 
- “so that I could contact her” – để tôi có thể liên lạc với cô ta. Mệnh đề với “so 
that”- để, dùng để chỉ chỉ mục đích của hành động. Ta cần phân biệt với 
“so.that” và “suchthat” – (quáđến nỗi). Chúng ta dùng “so” với một tính 
từ không kèm theo danh từ : “so interesting”. Còn dùng “such” với một tính từ có 
kèm theo danh từ: “such an interesting lesson”. Ví dụ : The lesson was so 
interesting that I couldn’t absent. (Bài học hay đến nỗi mà tôi không thể vắng mặt). 
Hoặc “It was such an interesting lesson that I couldn’t absent”- (Đó là một bài học 
hay đến nỗi mà tôi không thể vắng mặt). 
- “could” – là động từ khuyết thiếu, đôi khi "could" là hình thức quá khứ của 
"can". Cấu trúc: “can, could, may, might, should + V-nguyên thể”. 
- “contact”– là động từ có nghĩa tiếp xúc, liên hệ, liên lạc. Ta dùng “contact + 
somebody”. 
=> Dịch cả câu: Cô ấy đã cho tôi địa chỉ để tôi có thể liên lạc với cô ấy. 
4. Bài học liên quan: 
Nếu không hiểu rõ 1 trong các khái niệm trên - các bạn có thể click vào các links 
dưới đây để học thêm về nó. 
Danh từ (noun), Động từ (verb),Liên từ (Conjunction) ,Đại từ (Pronoun) ,Tính từ 
(adjective), Trạng từ ( Phó từ) ( adverb). 

File đính kèm:

  • pdfdoc26_4628.pdf