Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng anh b1 và biện pháp khắc phục
Abstract: English writing skills are very important for students, especially in the English
proficiency evaluation tests. The paper analyzes the common errors made by students of Univeristy
of Transport and Communication when they write informal emails or short paragraphs and it also
recommends corrective measures to help them improve their English B1 writing scores equivalent
to the European Framework.
Keywords: Common mistakes, B1 writing tests, writing scores, corrective measures.
me a lot and teach me many good things that we may not learn at schools. I love my family very much and I am proud to be their child. 2.5. Nguyên nhân việc mắc lỗi trong bài viết của sinh viên - Do sự chuyển dịch từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng Anh (first language transfer). Chẳng hạn, tiếng Việt dùng 2 từ để nối 2 mệnh đề, như: vì thế nên; nếu thì nhưng tiếng Anh chỉ dùng 1 từ để nối: because, if; Mặt khác, tiếng Việt không chia động từ theo thì, đồng thời trật tự của tiếng Việt ngược với tiếng Anh đã ảnh hưởng khá nhiều đến cách dùng tiếng Anh của SV. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 42-47 46 - Do sự phức tạp của của yếu tố từ vựng (lexical items) của chính bản thân ngoại ngữ đó. Nhiều SV chỉ học từ và nghĩa của từ nhưng không học cách dùng từ, đặc biệt là cụm từ (phrasal verbs, idioms) - Do SV không thực hành viết thường xuyên. Vivian (1989) đã từng ví “việc học viết cũng như học bơi”, người học phải tự mình thực hành thường xuyên, bởi vậy, để có kĩ năng viết tốt, SV cần phải luyện tập thường xuyên dưới sự hỗ trợ đắc lực của người dạy để tránh lặp lại lỗi sai. 2.6. Đề xuất biện pháp cơ bản nhằm khắc phục các lỗi trong bài viết của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải 2.6.1. Khắc phục lỗi ở phần viết thư - Phần bố cục: Giảng viên (GV) cần giúp SV nắm vững bố cục cơ bản của một bức thư phải gồm có: greetings, opening paragraph, main paragraph 1, main paragraph 2, closing paragraph, saying goodbye and signature và có form mẫu sẵn như sau: - Phần nội dung: Yêu cầu SV lập dàn ý trước khi viết, luôn chú ý đến câu hỏi và đảm bảo trả lời được các ý. - Phần từ vựng: + GV giúp SV nắm vững những cụm từ thường được dùng trong trường hợp như thư xin lỗi, thư mời, thư cám ơn hay thư miêu tả hay thư giải thích. Ví dụ như thư mời sẽ có các cụm từ sau diễn đạt: I would like to invite you to , Would you like to join in ., Are you free this evening? I want you to take part in, How about doing sth? Do you want to? Hay là những cụm từ thường dùng khi viết thư xin lỗi như: I’m really sorry for, I am sorry that., I apologize for doing sth, We deeply regret that, It was my fault, please accept my apologies for doing sth, I should/shouldn’t have done... Làm quen với việc này sẽ giúp SV tránh được việc tra từ điển quá nhiều để tìm từ vựng và cũng giúp SV có thể diễn đạt ý bằng nhiều cách khác nhau để bài viết thu hút hơn. - Phần ngữ pháp: + Yêu cầu SV sử dụng đa dạng cấu trúc ngữ pháp và các thì và giữa các ý câu hỏi luôn có sự kết nối chặt chẽ bằng cách dùng các từ nối hợp lí; + Sau khi viết xong, yêu cầu SV tự kiểm tra kĩ xem có mắc lỗi gì không, bao gồm cả lỗi chính tả và ngữ pháp; trong vài tuần học đầu có thể ghép đôi, ghép nhóm để luyện tập sửa lỗi. 2.6.2. Khắc phục lỗi ở phần viết đoạn văn theo chủ đề Để viết tốt đoạn văn, SV cần vốn từ vựng phong phú và thuần thục về cấu trúc ngữ pháp. Do vậy, GV cần: - Khuyến khích SV trau dồi vốn từ vựng, đặc biệt là những từ đồng nghĩa và cách dùng trong ngữ cảnh cụ thể; cần yêu cầu SV mua Từ điển Oxford learner’s thesaurus: a dictionary of synonyms. GV nên thống kê các dạng bài tập đồng nghĩa từ dễ đến khó, khuyến khích SV dùng các từ thay thế, tránh lặp từ một cách nhàm chán. - Yêu cầu SV trau dồi ngữ pháp: Vốn ngữ pháp được hình thành từ cơ bản đến phức tạp, SV nên được khuyến khích áp dụng các cấu trúc ngữ pháp đã học ở sách, giáo trình vào bài viết một cách thuần thục và linh hoạt. Khi SV chưa chắc chắn về một cấu trúc hay cách dùng thì có thể yêu cầu SV tra lại sách ngữ pháp hoặc tra từ điển. - Yêu cầu SV tự nâng cao từ vựng và ngữ pháp bằng cách đọc sách báo, tài liệu bằng tiếng Anh theo từng chủ đề để có kiến thức nền tảng về các chủ đề khác nhau và khi đọc tài liệu, SV tiếp cận nguồn văn phong khác nhau của nhiều tác giả và học cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp một cách hiệu quả. Ví dụ, khi đọc nên gạch chân và viết lại các cụm từ cấu trúc đặc biệt, sau đó tập đặt câu và luyện tập thường xuyên để sử dụng chúng một cách hoàn hảo. - Khuyến khích SV luyện viết tiếng Anh thường xuyên vì người Anh có câu “Practice makes perfect” - “luyện tập sẽ hoàn hảo”, tránh việc dịch máy móc từ Việt sang Anh sẽ gây nên sự sai lệch trong ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ. Việc luyện viết có thể được thực hiện qua viết nhật kí hằng ngày, tham gia nhóm cộng đồng luyện viết với người bản xứ - Trau dồi khả năng viết bằng cách phát hiện lỗi theo cặp hoặc theo nhóm dưới sự giám sát và hỗ trợ của GV, sau đó SV tự viết lại cho đến khi hoàn chỉnh. 3. Kết luận Viết là một công cụ để giao tiếp hiệu quả. Có kĩ năng viết tốt, người học sẽ có cơ hội để thành công trong học tập. Thành thạo kĩ năng viết sẽ giúp SV có thể viết dễ dàng các bài nghiên cứu khoa học hay bài báo cáo; từ đó mở ra cho người học nhiều cơ hội trong công việc ở tương lai. Viết là một kĩ năng khó đối với SV; tuy nhiên, nếu biết trau dồi, rèn luyện và khắc phục lỗi như những đề xuất trong bài viết này thì chắc chắn khả năng viết của SV sẽ được nâng cao. Hi vọng bài viết này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho SV Trường ĐH Giao thông vận tải nói riêng và SV các trường không chuyên tiếng Anh VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 42-47 47 nói chung, giúp các em tự tin hơn khi làm bài viết tiếng Anh và nâng cao điểm số của môn viết trong các kì thi quan trọng, đặc biệt là kì thi hết học phần Tiếng Anh B1. Tài liệu tham khảo [1] Corder, S. P. (1967). The Significance of Learners’ Errors. International Review of Applied Linguistics in Language Teaching, Vol. 5, pp.161-169. [2] James, C. (1998). Errors in language learning and use. Addition Wesley: Longman Inc. [3] Lenon, P. (1991). Error: Some Problems of Definition, Identification, and Distinction. Applied Linguistics, Vol. 12, Issue 2, pp. 180-196. University of Reading Press. [4] Cheng, J. (1994). On the teaching of English writing. Foreign Language Teaching and Reaseach. [5] French, G. (2005). The cline of errors in the writing of Japanese University students. World Englishes. Vol. 23(3), pp. 371-382. [6] Lê Văn Tùng (2018). Lỗi thường gặp trong bài viết email trình độ Tiếng Anh B2 của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải và những biện pháp khắc phục. Kỉ yếu hội thảo về giảng dạy và nghiên cứu khoa học cơ bản năm 2018. NXB Giao thông vận tải, tr 200-207. [7] Aish, F. - Tomlinson J. (2013). Get ready for IELTS writing. UK: HarperCollins Publisher. [8] Harmer, J. (1994). The Practice of English Language Teaching. New York: Longman. [9] Liu, M., - Wang, G. (2011). Paragraph-level errors in Chinese undergraduate EFL learners' Compositions: A cohort study. Academy Publisher, Vol. 1, Isue 6, pp. 584-593. [10] Murphy, R. (1994). English Grammar in use. Cambrige University Press. [11] Nguyễn Thanh Tâm (2013). Một số lỗi mà sinh viên không chuyên thường mắc phải khi sử dụng từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và nguyên nhân của lỗi này. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Văn hóa, số 64, tr 45-50. [12] Oxford University (2008). Oxford Learner’s Thesaurus: a dictionary of synonym. Oxford University Press. [13] Cambridge University (2015). Preliminary English Test 8. Cambridge University Press. [14] Vivian, M. R. (1989). Reading, writing and thinking. New York: Ramdom House. [15] Vũ Thanh Hiền (2016). Một số điểm giống và khác nhau cơ bản của động từ tình thái trong tiếng Anh và tiếng Việt. Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, số 54, tr 123-129. KHUNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG (Tiếp theo trang 16) 3. Kết luận Để thực hiện tốt chức năng về QHCC của Ban Tuyên giáo thì cần tổ chức thiết lập được một đơn vị/bộ phận độc lập thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về QHCC trong Ban Tuyên giáo. Hơn nữa, để phát triển QHCC trong GD của Ban Tuyên giáo đòi hỏi phải tổ chức thiết lập được các quan hệ tin tưởng và cùng có lợi giữa Ban Tuyên giáo với các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội có liên quan, đồng thời phải tổ chức thiết lập được mô hình giao tiếp hai chiều giữa Ban Tuyên giáo và công luận để cùng nhau giải quyết các vấn đề tồn tại, nảy sinh nhằm đạt tới mục tiêu của ngành GD cũng như đáp ứng được nhu cầu, sự quan tâm của công luận và phù hợp với cách mục tiêu, chính sách, nghị quyết, chủ trương, đường lối của địa phương về phát triển giáo dục và đào tạo. QHCC trong GD của Ban Tuyên giáo đóng vai trò rất quan trọng trong việc kết nối Ban Tuyên giáo với công luận để tạo nên thành công của ngành GD, góp phần to lớn vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển KT-XH của từng địa phương. Khung lí luận trình bày và phân tích trên đây là những tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lí QHCC trong GD của Ban Tuyên giáo các tỉnh, thành ủy. Tài liệu tham khảo [1] Mayfield A. (2008). What is social media?. Icrossing. [2] Nguyễn Tiến Hùng (2016). Bản chất của quan hệ công chúng trong giáo dục. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 134, tr 1-4. [3] Phạm Thu Hà (2017). Cách tiếp cận của quản lí quan hệ công chúng trong giáo dục của Ban tuyên giáo các tỉnh, thành ủy. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 146, tr 59-62. [4] Dozier D.M. - Grunig L.A. - Grunig J.E. (2013). Manager's guide to excellence in public relations and communication management. Routledge. [5] IFC (2006). Quan hệ công chúng. NXB Trẻ. [6] Devlin, T. (1998). Public Relations and Marketing for Schools. Financial Times/Pitman Publising London. [7] Phạm Thu Hà (2016). Quan hệ công chúng và vai trò quan hệ công chúng trong giáo dục. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 3 tháng 6/2016, tr 133-136; 123. [8] Davis, A. (2004). Mastering Public Relations. London: Palgrave. [9] Moi Ali (2006). Effective Public Relations. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
File đính kèm:
- 10nguyen_thi_thu_huong_dinh_nhu_le_4541_2120127.pdf