Những lỗi sinh viên thường gặp khi học tiếng Anh

Ngày nay, môn Ngoại ngữ không chỉ là môn học chính thức mà còn là

môn học bắt buộc được quan tâm hàng đầu đối với sinh viên ở các cấp học. Việc

dạy và học ngoại ngữ không những trang bị cho sinh viên những kiến thức ngữ

pháp chắc chắn mà còn tạo cho họ khả năng nghe nói tốt.

pdf8 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những lỗi sinh viên thường gặp khi học tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những lỗi sinh viên thường gặp khi học 
tiếng Anh 
(ĐHVH) - Ngày nay, môn Ngoại ngữ không chỉ là môn học chính thức mà còn là 
môn học bắt buộc được quan tâm hàng đầu đối với sinh viên ở các cấp học. Việc 
dạy và học ngoại ngữ không những trang bị cho sinh viên những kiến thức ngữ 
pháp chắc chắn mà còn tạo cho họ khả năng nghe nói tốt. 
Trong quá trình học tập và sử dụng tiếng Anh, sinh viên đã mắc phải nhiều lỗi mà 
bản thân họ không phát hiện ra hoặc có thể sai do người dạy. Các lỗi này không chỉ 
là các lỗi về dùng từ mà còn là lỗi về văn phạm, lỗi về chấm câu, lỗi mắc phải khi 
nói hoặc khi viết Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến những lỗi 
mà sinh viên thường dùng sai hoặc nhầm lẫn khi sử dụng một số từ hoặc cụm từ 
thông dụng. 
1. Like – As 
“Like”: tương tự như, giống như. Chú ý rằng chúng ta không thể sử dụng “as” theo 
cách này. 
Ví dụ: 
- What does Peter do? – He is a teacher like me. 
- It is raining again. I hate the weather like this. 
- This beautiful house is like a palace. 
Trong ba câu trên, “Like” là một giới từ. Nó được theo sau bởi một danh từ hoặc 
một đại từ. 
Chúng ta có thể nói “Like (somebody / something) doing something”. 
Ví dụ: 
- What is that noise? – It sounds like a baby crying. 
“Like” với nghĩa ví dụ như, chẳng hạn như 
- You can do some sports like horse-riding, car racing, etc. 
Ta cũng có thể sử dụng “as” trong trường hợp này: 
- You can do some sports, as horse-riding, car racing, etc. 
Chúng ta sử dụng “as” trước chủ ngữ + động từ 
- We did as we promised. 
2. One – a half 
- Câu sai: “I’ve been in France for one and a half month”. 
  Câu đúng: “I’ve been in France for one and a half months”. 
Trong trường hợp này, “one and a half” lớn hơn một nên danh từ “month” phải ở 
dạng số nhiều là “months”. Chúng ta không nên tách thành “one month and a half” 
mặc dù như vậy cũng đúng về ngữ pháp. 
3. The UK 
- Câu sai: “She likes UK very much”. 
  Câu đúng: “She likes the UK very much”. 
“UK” là dạng viết tắt của “United Kingdom”; “Kingdom” là một danh từ và trước 
nó cần một mạo từ (hay quán từ: “a” hoặc “the”). Tuy nhiên chỉ có duy nhất một 
“United Kingdom” – vương quốc Anh nên ta phải dùng “the United Kingdom”. 
4. English 
- Câu sai là khi bạn gọi một người đến từ xứ Wales, Scotland, hoặc 
Ireland là “English” 
  Câu đúng: Bạn có thể gọi một người đến từ xứ Wales là “Welsh” hoặc 
“British”, đến từ Scotland là “Scottish” hoặc “British”, từ Ireland là “Irish” (hoặc 
“Northern Irish” nếu người đó đến từ Bắc Ai-len). “English” chỉ dùng để chỉ người 
đến từ “England”. 
5. Biểu thị sự đồng tình với các câu phủ định 
Khi người bạn của bạn nói: “I don’t like cats”. Bạn đáp lại: 
- Câu sai: “Me too”. 
  Câu đúng: “Me neither” (hoặc “I don’t, either” hoặc “Neither do I”) 
Khi một người dùng dạng phủ định để nói có nghĩa là động từ chính có dùng 
“NOT” và bạn cũng đồng tình với ý kiến đó, bạn phải nói “Me neither”. 
Ngược lại khi một người bạn nói: “I dislike cats”. 
- Câu sai: “Me neither”. 
  Câu đúng: “Me too” (hoặc “I dislike cats, too”) 
Mặc dù ví dụ này cũng diễn tả ý như ví dụ trên nhưng động từ chính của câu “I 
dislike cats” không dùng “NOT”. 
Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau, chúng đều chỉ một điều gì đó có thể xảy 
ra, có thể thực hiện được, có thể có thực nhưng chúng được sử dụng trong các ngữ 
cảnh khác nhau. 
6. Maybe – Perhaps – Possibly 
v “Maybe:” là một từ không trịnh trọng thường được dùng trong ngôn ngữ 
hàng ngày. 
Ví dụ: “Are you going to Mary’s party?” – “Hmm maybe”. 
v “Perhaps”: là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà không quá bỗ bã. 
Đây là một cách thông thường để diễn tả khả năng có thể xảy ra. 
Ví dụ: “There were 200, perhaps 230 people at the concert”. 
v “Possibly”: mang nghĩa trịnh trọng hơn 2 từ trên đặc biệt thường được dùng 
trong thỏa thuận hay bất đồng. 
Ví dụ: “Do you think she will pass the exam?” 
Câu trả lời có thể là: “Hmm possibly, possibly not”. 
Hoặc: “She may possibly pass the exam”. 
Nhìn chung, có sự khác biệt khi dùng: “maybe” chỉ sự thân mật, không trịnh trọng, 
còn “perhaps” không quá thân mật mà cũng không quá trịnh trọng, “possibly” 
được dùng hơi trịnh trọng hơn một chút. 
7. Hear – Listen 
 Về ý nghĩa 
- “Hear”: nghe thoáng qua (“to be aware of sounds with ears” – nghe mà 
chưa có sự chuẩn bị và chủ tâm trước khi nghe) 
Ví dụ: 
I can’t hear very well. (Tôi không thể nghe rõ lắm) 
 We could hear her singing. (Chúng tôi có thể nghe thấy cô ấy hát) 
- Listen”: nghe chú ý và có chủ tâm, ai đó, cái gì vừa mới được nghe thấy 
(“to pay attention to somebody / something that you can hear”) 
Ví dụ: 
We listen carefully to our teacher of English. (Chúng tôi chăm chú nghe giáo 
viên tiếng Anh của chúng tôi) 
 Về cách dùng 
- “Hear” không được dùng trong các thời tiếp diễn. 
- “Hear” đi với động từ nguyên thể có “to” (to – Vinfinitive) 
Ví dụ: 
He has been heard to go to America with his girlfriend. (Nghe đồn anh ta đã 
đi Mỹ với cô bạn gái). 
- “Listen” có thể được dùng trong các thời tiếp diễn. 
Ví dụ: 
 We are listening to our teacher at the moment. 
- “Listen” được dùng để lưu ý mọi người một điều gì đó. 
Ví dụ: 
 Listen! There is someone knocking at the door. 
- “Listen” thường đi với giới từ “to” 
Ví dụ: 
 He often listens to music on the bus. 
8. Person – People 
Cả hai đều là danh từ nhưng khi nào thì dùng “person” khi nào dùng “people”? 
Trước hết là danh từ số ít và số nhiều. Trong tiếng Anh phần lớn các danh từ số ít 
được tạo thành danh từ số nhiều bằng cách thêm “-s” vào cuối danh từ. 
Ví dụ: girl  girls 
 student  students 
Nhưng một số danh từ có dạng số nhiều bất quy tắc 
Ví dụ: child  children 
 person  people 
Vì vậy chúng ta nói: 1 người: “one person” 
2 người: “two people” 
 nhiều người: “many people” 
 There were a lot of people at the concert. 
“person” cũng được dùng trong một cụm từ có chức năng như một tính từ bổ nghĩa 
cho danh từ sau nó để tạo thành một cụm danh từ. Trường hợp này không được 
thêm “-s” vào “person” hay biến đổi “person” thành “people”. 
Ví dụ: 
a four – person car (một chiếc xe ô tô 4 chỗ). 
Tuy nhiên, đôi khi chúng ta gặp từ “persons” 
Ví dụ, trong thang máy người ta viết: “five persons only” hay nếu ta nghe tin tức 
thì từ “persons” cũng được dùng như: “Four persons were injured in the accident”. 
Từ “persons” được dùng trong ngữ cảnh trịnh trọng là dạng số nhiều mang sắc thái 
trịnh trọng hơn. 
Có lúc chúng ta gặp từ “peoples”. Ngoài nghĩa là người, “people” còn được dùng 
để chỉ một dân tộc “nationality” – tất cả người của một quốc gia như: “the people 
of Vietnam”. 
Khi chúng ta nói về nhiều dân tộc khác nhau, chúng ta phải dùng từ “peoples”: 
Ví dụ: 
“the peoples of South America” (các dân tộc Nam Mỹ) 
Đây là cách dùng hơi khác và ít thông dụng của từ “peoples” 
9. Good – Well 
“Good” là một tính từ với nghĩa tốt, giỏi. “Well” thường được coi là trạng từ của 
“good”. 
“Good” thường đi kèm với một số động từ “to be, to seem, to appear, to turn, to 
look” và đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó “a good student, a good 
mark”. Sử dụng tính từ này để miêu tả cái gì đó, hoặc ai đố; nói cách khác sử 
dụng “good” khi thể hiện ai đó hoặc cái gì đó như thế nào. 
“Well” khi được coi là trạng từ của “good” thì thường đi kèm với các động từ 
thông thường, dùng để miêu tả việc ai đó, hoặc cái gì đó làm gì như thế nào. 
Ví dụ: 
- Câu sai: She did the test good. 
  Câu đúng: She did the test well. 
- Tom is a good footballer. 
- She speaks English well. 
- He looks good in his new suit. 
Ngoài ra “well” còn được coi là tính từ với nghĩa là “khỏe” 
Ví dụ: 
 How is she now? – She’s well. 
10. Made of – Made from 
- “made of”: làm bằng (vật liệu dùng để làm vật đó không thay đổi nhiều 
so với sản phẩm làm ra, nhìn vào sản phẩm thấy luôn được vật liệu làm ra 
nó) 
- “made from”: làm bằng (vật liệu dùng để làm vật đó đã được chế biến và 
không còn nhìn thấy vật liệu đó nữa) 
Ví dụ: 
Khi muốn nói: “Cái bàn này làm bằng gỗ” 
- Ta nói: This table is made of wood. 
- Không nói: This table is made from wood. 
Nhưng khi muốn nói: “Bánh mì được làm bằng lúa mì” 
- Ta nói: Bread is made from wheat. 
- Không nói: Bread is made of wheat. 
Trên đây là một số ít trong số những từ hay cụm từ sinh viên thường dùng sai hoặc 
nhầm lẫn khi sử dụng. Ở bài viết sau, tác giả sẽ đề cập nhiều hơn nữa về những lỗi 
mà sinh viên thường mắc phải khi học tiếng Anh nhằm giúp các em học môn này 
hiệu quả hơn. 

File đính kèm:

  • pdf3_2451.pdf
Tài liệu liên quan