Nhấn mạnh bằng cách sử dụng Do

Chúng ta có thể sử dụng trợ động từ ‘do’ để thêm sự nhấn mạnh.

Ví dụ: Paul nói rằng “I do want to spend

some quality time with Jake” (Tôi thật sự muốn có một khoảng thời gian đẹp bên

cạnh Jake) để nói lên anh ta cảm thấy một cách thiết tha về việc này.

Chúng ta cũng diễn ta sự tương phản bằng ‘do’.

Ví dụ: Chúng ta có thể tạo ra sự tương phản giữa điều được kỳ vọng với sự thật đã

xảy ra bằng cách nói, The food was cheap as anything but it did taste fantastic.’

(Thức ăn ở đây rẻ như ở các nơi khác, nhưng nó thật sự ngon).

pdf5 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhấn mạnh bằng cách sử dụng Do, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhấn mạnh bằng cách sử dụng Do 
 Chúng ta có thể sử dụng trợ động từ ‘do’ để thêm sự nhấn mạnh. 
Ví dụ: Paul nói rằng “I do want to spend 
some quality time with Jake” (Tôi thật sự muốn có một khoảng thời gian đẹp bên 
cạnh Jake) để nói lên anh ta cảm thấy một cách thiết tha về việc này. 
Chúng ta cũng diễn ta sự tương phản bằng ‘do’. 
Ví dụ: Chúng ta có thể tạo ra sự tương phản giữa điều được kỳ vọng với sự thật đã 
xảy ra bằng cách nói, The food was cheap as anything but it did taste fantastic.’ 
(Thức ăn ở đây rẻ như ở các nơi khác, nhưng nó thật sự ngon). 
Chúng ta thiết lập sự nhấn mạnh hoặc tương phản bằng ‘do‘ hoặc ‘did‘+ động từ 
chính. 
Ví dụ: “I do want to spend some quality time with Jake”. 
Tương phản và so sánh bằng ‘do’ 
1. Chúng ta có thể diễn tả sự tương phản giữa một việc thật và một việc giả dối 
 She does know how to swim, she just doesn’t want to go swimming with you! 
(Cô ta thật sự biết bơi, cô ta chỉ không muốn đi bơi với bạn thôi!) 
 He says he didn’t steal the book but I saw him. He did steal it. (Anh ta nói 
rằng anh ta không ăn cắp cuốn sách nhưng tôi đã nhìn thấy. Anh ta đã thật 
sự ăn cắp nó.) 
2. Chúng ta có thể diễn tả sự tương phản giữa một quy định chung và một sự 
ngoại lệ 
 I don’t like sports very much but I do love watching tennis. (Tôi không thích 
thể thao lắm nhưng tôi rất thích xem quần vợt.) 
 She doesn’t eat meat or fish but she does eat eggs. (Cô ta không ăn thịt và cá 
nhưng cô ta có ăn trứng.) 
3. Chúng ta có thể diễn tả sự tương phản giữa hình thức bên ngoài và nội dung 
thật sự của sự việc 
 She makes ice-skating look easy but she does practise every day for hours. 
(Cô ta làm cho việc trượt băng thật dễ dàng nhưng thật sự cô ta thực hành 
hàng giờ mỗi ngày.) 
 They fight like cat and dog but deep down they really do love each other. 
(Chúng cãi vã với nhau như mèo và chó nhưng trong lòng chúng thật sự 
thương nhau.) 
4. Chúng ta có thể so sánh cái được kỳ vọng với cái thật sự xảy ra 
 He said he was going to fail his exam and, sure enough, he did fail! (Anh ta 
nói rằng anh ta sẽ trượt kỳ thi này, chắc chắn, anh ta đã trượt!) 
 She thought she wouldn’t like the museum but she really did enjoy herself 
there. (Cô ta cho rằng cô ta không thích viện bảo tàng nhưng cô ta thật sự 
thích thú.) 
Diễn tả sự nhấn mạnh với ‘do’ 
 I do want to spend some quality time with Jake (Tôi thật sự muốn có thời 
gian tốt bên cạnh Jake.) 
 I do apologise for being so late. (Tôi thật sự xin lỗi về việc đến trễ.) 
 He does bake very good cakes, doesn’t he? (Anh ta thật sự làm những chiếc 
bánh thật ngon, phải không?) 
 We did enjoy your party very much. (Chúng tôi đã thật vui vẻ với buổi tiệc 
của bạn.) 
 She does love her new house. No wonder she wanted to give you the full tour 
(Bà ta thật sự yêu thích căn nhà mới. Không ngạc nhiên khi bà ta muốn giới 
thiệu căn nhà với bạn.) 
 Ask Polly. She does know a lot about politics. (Hãy hỏi Polly. Cô ta biết thật 
nhiều về chính trị.) 

File đính kèm:

  • pdfnhan_manh_bang_cach_su_dung_do_914.pdf
Tài liệu liên quan