Ngữ pháp Tiếng Pháp căn bản

các nguyên tắc khi học ngoại ngữ nói chung và PHÁP NGỮ nói riêng

1- Kiên trì học tập từng ngày, chỉ giành ra 10 phút cũng được.

Buổi sáng là thời gian tốt nhất.

Căn cứ vào đặc điểm trí nhớ của con người trong điều kiện tổng

thời lượng tương đồng, hiệu quả học nhiều lần trong thời gian

ngắn luôn tốt hơn học một lần trong thời gian dài. Nếu cách 3

ngày học 30 phút từ mới, không bằng mỗi ngày học và củng cố

trong 10 phút. Sáng sớm khi vừa ngủ dậy não chúng ta chưa bị

những tin tức hỗn tạp xâm nhập, khi học không bị tác động của

tin tức hỗn hợp, tương tự như vậy, trước khi ngủ mà hoc tập, do sau đó không bị tác

đông của tin tức nên hiệu quả tương đối tốt

pdf38 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ngữ pháp Tiếng Pháp căn bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hein ! hả 
hem ! này 
heu ! ý hoài nghi 
sus ! nào gắn lên đi 
motus! im đi 
quais ! úi ! úi chà ! 
uof ! may quá 
3) thán từ có thể là những danh từ, tĩnh từ, động từ ,..ngẫu nhiên biến thành 
adieu ! vĩnh biệt nhé ! 
arrière ! lui 
attention ! coi chừng 
bien! giỏi 
halte ! đứng lại 
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 
paix ! câm ngay đi 
tiens ! này ! 
soit ! đƣợc 
peste ! ghê thật 
dieu merci ! nhờ trời ! may ! 
ma foi ! nói thật nha ! 
en avant ! tiến thôi ! 
các bạn đừng quên rằng tất cả thán từ đều có dấu ! ở sau và không làm phận sự gì 
trong câu 
vì lẽ đó nên khi phân tích là biết ngay . 
CHÀO CÁC BẠN ! 
THỜI QUÁ KHỨ PASSÉ COMPOSÉ ĐI VỚI ÊTRE ( toàn tập ) 
Trong bài trƣớc các bạn đã biết khái niệm thời quá khứ và quá khứ đi với avoir rồi, hầu 
hết là PASSÉ COMPOSÉ đi với avoir, tuy nhiên vẫn có 1 số ít động từ đi với ÊTRE chứ 
không phải là aboir , hãy nhớ nhé ! 
tất nhiên những động từ đi với être thì hầu hết là động từ biểu đạt cảm xúc hay sự thay 
đổi tình trạng, khi PASSÉ COMPOSÉ đƣợc thành lập với être thì khi đó quá khứ phân từ 
( le participe passé ) phải hợp với chủ từ về giống và số, để hiểu rõ hơn chúng mình 
chia động từ aller đi với être nhé 
je suis allé(e) 
tu es allé(e) 
il est allé 
elle est allée 
nous sommes allé(e)s 
vous êtes allé(e)s 
ils sont allés 
elles sont allées 
các bạn thấy không nếu là chủ từ là giống cái thì thêm e, nếu là số nhiều thì thêm s, hi 
vĩnh xin giỚI thiệu và chia cùng các bạn các động từ đƣợc chia với ÊTRE 
arriver 
descendre-------descendu(e) 
devenir-------devenu(e) 
entrer 
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 
monter 
mourir-------mort(e) 
naître ------né(e) 
partir 
rentre 
restre 
retourner 
sortir 
tomber 
venir-----nenu(e) 
kết thúc rồi nhé ( nhớ học thuộc các động từ này đi, không nhiều đâu nha ) Đại Nguyễn 
, Mai Phƣơng , Nguyễn Lê Ngọc Trúc , Virgo Heo 
BTW TÔI XIN TRÌNH BÀY IMPARFAIT - ( THÌ QUÁ KHỨ CHƢA HOÀN THÀNH) TRONG 
anh ngữ đây là quá khứ tiếp diễn 
IMPARFAIT - ( THÌ QUÁ KHỨ CHƢA HOÀN THÀNH) phát biểu rằng : sử dụng để miêu 
tả một điều kiện đang diễn ra , một hành động chƣa hoàn thành hay đƣợc lặp lại trong 
quá khứ, IMPARFAIT đƣợc hình thành bằng bỏ đuôi er và và thay bằng 
ais , ais , ait , ions , iez , aient , để hiểu rõ thì ta lấy 1 ví dụ về chia động từ parler nhé 
je parlais 
tu parlais 
il parlait 
nous parlions 
vous parliez 
ils parlaient 
chia động từ nhóm 2 FINIR 
je finissais 
tu finissais 
il finissait 
nous finissions 
vous finissiez 
ils finissaient 
nhóm 3 điển hình RENDRE 
je rendais 
tu rendais 
il rendait 
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 
nous rendions 
vous rendiez 
ils rendaient 
TÔI ĐÃ LẤY 3 VÍ DỤ CỦA 3 NHÓM ĐỘNG TỪ CĂN BẢN ĐỂ CÁC BẠN HIỂU 
LƢU Ý DÙM MÌNH : những động từ có cách phát âm biến thể ở thì hiện tại của ngôi 
nous, chẳng hạn nhƣ manger và commencer cũng sẽ giửu nguyên sự biến thể trƣớc 
đuôi imparfait bắt đầu bằng a 
ta chia các manger và commencer nhƣ sau : 
manger 
je mangeais 
tu mangeais 
il mangeait 
nous mangions 
vous mangiez 
ils mangeaient 
commencer 
je commençais 
tu commençais 
il commençait 
nous commencions 
vous commenciez 
ils commençaient 
NHỮNG động từ mà gốc của chúng kết thúc bằng i sẽ có 2i ở thì imparfait của nous và 
vous 
ta thử chia động từ étudier nhé : 
j'étudiais 
tu étudiais 
il étudiait 
nous étudiions 
vous étudiiez 
ils étudiaient ( nhìn thấy ii ở 2 ngôi đó các bạn) 
thì imparfait của être là 
j'étais 
tu étais 
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 
il était 
nous étions 
vous étiez 
ils étaient 
hôm này mình sẽ chuyển qua 1 thì mới nhé các bạn, nào hãy cùng tôi bóc tách chi tiết 
và giải thích nào ! 
THÌ TƢƠNG LAI ĐƠN--LE TEMPS FUTUR 
LE TEMPS FUTUR phát biểu nhƣ sau : diễn tả hành động chƣa diễn ra khi nói nhƣng 
chắc chắn hay cóthể diễn ra trong tƣơng lai 
ví dụ : nous verrons bientôt revenir les beaux jours --rồi đây chúng ta sẽ thấy các ngày 
tƣơi sáng trở lại 
THÌ TƢƠNG LAI ĐƠN của động từ hợp quy tắc đƣợc thành lập bằng cách thêm các 
đuôi lần lƣợt sau đây vào động từ nguyên mẫu : ai , as , a , ons . ez , ont 
ta cùng lấy ví dụ cho động từ 
PARLER ( NHÓM 1 HỢP QUY TẮC ) 
je parlerai 
tu parleras 
il parlera 
nous parlerons 
vous parlerez 
ils parleront 
FINIR ( NHÓM 2 HỢP QUY TẮC ) 
je finirai 
tu finiras 
il finira 
nous finirons 
vous finirez 
ils finiront 
VENDRE ( NHÓM 3 HỢP QUY TẮC ) 
je rendrai 
tu rendras 
il rendra 
nous rendrons 
vous rendrez 
ils rendront 
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 
CHÚ Ý : một vài động từ dƣới đây là bất quy tắc nhƣng vẫn thêm các đuôi tƣơng tự 
nhƣ trên , 
être ----je serai 
faire----je ferai 
aller-----j'irai 
avoir---j'aurai 
savoir-----je saurai 
tenir-------je tiendrai 
venir------je viendrai 
vouloir----je voudrai 
acquérir----j'acquerrai 
courir------je courrai 
envoyer---j'enverrai 
mourir-------je mourrai 
pouvoir------je pourrai 
voir----------je verrai 
devoir-------je devrai 
recevoir-----je recevrai 
THÌ TƢƠNG LAI CỦA 
il faut -----il faudra 
il y a -----il y aura 
những động từ có sự thay đổi nguyên âm e thành è trong thì hiện tại mà tôi đã nêu chi 
tiết cũng thay đổi y nhƣ vậy trong thì tƣơng lai đơn, những động từ gấp đôi phụ âm 
cuối trƣớc nguyên âm e câm trong thì hiện tại cũng thay đổi y nhƣ nhau 
ĐAI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP ( Le complément d'objet direct viết tắt là COD) 
Là ngƣời hay vật nhận hành động của động từ 
Ví dụ : je vois jean tôi nhìn thấy jean 
Nous ne voyons pas le magasin chúng tôi không nhìn thấy của hang 
J’ouvre mon livre ---tôi mở cuốn sách của tôi 
ĐỂ tránh lặp lại, những danh từ làm tân ngữ trực tiếp thƣờng đƣợc thay bằng đại từ 
tân ngữ trực tiếp 
ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP BAO GỒM : 
Ngôi thứ nhất số ít : me, m’ tôi 
Ngôi thứ nhất số nhiều : nous ---- chúng tôi 
Ngôi thứ 2 số ít : te ; t’ ---- bạn 
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 
Ngôi thứ 2 số nhiều : vous -- các bạn 
Ngôi thứ 3 số ít : 
le ; l’ -- anh, nó 
la ; l’--- cô nó 
gôi thứ 3 số nhiều : les --họ 
ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP đứng trƣớc động từ đã chia , xin lƣu ý rằng trƣớc 1 động 
từ bắt đầu = nguyên âm hay h câm thì me , te , le , la sẽ thành m’ , t’ , l’ , 
Ví dụ : 
I love you. 
Je t'aime. 
est-ce que tu achètes ce livre ? bạn định mua cuốn sách đó sao ? 
Non . je le regarde tout simplement --không tôi chỉ nhìn nó thôi 
Me retrouvez-vous en ville bạn sẽ gặp tôi ở thành phố chứ 
-oui , nous t’attendons au café de la gare --vâng chúng tôi sẽ đợi bạn ở quán nƣớc ở 
nhà ga 
ĐẠI TỪ TÂN NGƢC TRỰC TIẾP đứng trƣớc động từ khiếm khuyết trong các thì kép, lƣu 
ý rằng quá khứ phân từ phù hợp theo giống và số với danh từ hay đại từ tân ngữ trực 
tiếp đứng trƣớc nó 
Khi 1 động từ theo sau bởi 1 động từ nguyên mẫu, đại từ tân ngữ trực tiếp đứng trƣớc 
động từ nguyên mẫu.\ 
Vous pouvez nous deposer en ville ? bạn có thể cho tôi xuống ở khu trung tâm không ? 
Je regretted, mais je ne peux pas vous prendre –xin lỗi nhƣng tôi không thể cho bạn 
quá giang đƣợc 
KHÁI NIỆM BÀN THÁI CÁCH ( LE MODE SUBJONCTIF ) 
đầu tiên ta xét ý nghĩa phổ thông của nó nhé 
1) BÀN THÁI CÁCH đƣợc phát biểu nhƣ sau : cho biết hành động mới còn nằm trong trí 
óc và tùy thuộc vào ý chí với tình cảm 
ví dụ 
je veux/ que vous restiez à la maison ( tôi muốn anh ở nhà ) 
câu này diễn tả ý muốn ( volonté=ý muốn ) 
je suis heureux/que vous soyiez venus --tôi sung sƣớng thấy anh chị đến 
câu này diễn tả tình cảm ( sentiment =tình cảm) 
2) diễn tả lệnh, cầu chúc, giả thuyết, cấm đoán 
ví dụ: 
qu'il s'en aille ! ( bảo nó cút đi) 
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 
câu này diễn tả là lệnh 
que personne ne touche à mes papiers ! ( cấm không ai đƣợc sờ vào giấy của tôi ) 
câu này diễn tả cấm đoán 
vive vietnam! việt anm muôn năm ! 
câu này diễn tả cầu chúc hay cầu nguyện 
dussé-je mourir, je lutterai jusqu'au bout -- dù có phải chết, tôi quyết chiến đấu đến 
cùng 
câu này diễn tả giả thuyết 
HIỆN TẠI PHÂN TỪ 
hiện tại phân từ của hâu hết các động từ đƣợc thành lập bằng cách bỏ đuôi -ons của 
động từ ở thì hiện tại ngôi nous và thêm -ant 
parler--nous parlons --parlant 
finir ----nous finissons---finissant 
rendre----nouse rendons---rendant 
chỉ có 3 động từ ở hiện tại phân từ bất quy tắc 
avoir-----ayant 
être----étant 
savoir---sachant 
hiện tại phân từ có thể đƣợc dùng nhƣ 1 tính từ hay 1 động từ. khi đƣợc dùng nhƣ tính 
từ nó thƣờng theo sau danh từ hay đại từ mà nó bổ nghĩa và phải phù hợp theo giống 
và số 
de l'eau courante -----------nƣớc đang chảy 
les numéros gagnants-------những con số chiến thắng 
khi đƣợc dùng nhƣ 1 động từ, hiện tại phân từ thƣờng theo sau bởi trạng từ en 
en + hiện tại phân từ có thể diễn tả 1 hành động đang xẩy ra tại cùng 1 thời điểm với 
hành động của động từ chính 
ici on ne parle pas en travaillant ----ở đây mọi ngƣời không nói chuyên khi đang làm 
việc 
en entrant dans le café, nous avons vu notre amie diane------khi bƣớc vào quán cà phê 
[PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 
chúng tôi đã tìm thấy diane, bạncủa chúng tôi 
nó cũng diễn đạt làm cách nào hay tại sao một việc gì đó xẩy ra 
on ne maigrit pas en mangeant des glaces----bạn không ốm đi bằng cách ăn kem 
hiện tại phân từ cũng có thể dùng mà không cần en 
ayant peur d'arriver en retard, nous sommes partis de très bonne heure----sợ đén trể , 
chúng tôi đã ra đi rất sớm 
hiện tại phân từ còn có thể dùng thay mệnh đề quan hệ, trong trƣờng hợp này,nó 
không thay đổi, cách dùng này đặt biệt dùng trong lối nói hay viết trang trọng 
les trains venant de l'étranger ( venant=qui viennent) --xe lửa đế từ nƣớc ngoài 

File đính kèm:

  • pdfngu_pha_p_tie_ng_pha_p_ca_n_ba_n_9208.pdf