Mẹo bỏ dấu trọng âm trong tiếng Anh

Dấu trọng âm trong tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong cách phát âm. Vì thế

bỏ dấu như thế nào và cách bỏ dấu ra sao sẽ góp phần rất lớn trong việc cải thiện

các kĩ năng của bạn. Dưới đây là một số mẹo, giú bạn bỏ dấu trọng âm trong tiếng Anh

pdf5 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mẹo bỏ dấu trọng âm trong tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mẹo bỏ dấu trọng âm trong 
 tiếng Anh 
 Dấu trọng âm trong tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong cách phát âm. Vì thế 
bỏ dấu như thế nào và cách bỏ dấu ra sao sẽ góp phần rất lớn trong việc cải thiện 
các kĩ năng của bạn. Dưới đây là một số mẹo, giú bạn bỏ dấu trọng âm trong tiếng 
Anh 
Bỏ dấu nhấn chỗ nào? 
Trong tiếng Anh một chữ có từ hai âm tiết trở lên (syllables), thường có một vần 
đọc mạnh hơn vần còn lại. Thí dụ chữ legend thì phát âm lé-giờn hay legendary 
phát âm légăndàry trong đó âm "le" là primary stress, âm "gen" là mild stress, và 
âm "da" là secondary stress. Từ điển chỉ chia primary và secondary stress, biểu 
diễn bằng dấu phẩy. 
* Dấu trọng âm bỏ đằng trước âm tiết được nhấn: 
Tự điển Anh Việt Hiện Ðại (viện Ngôn Ngữ Học) 
Tự điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary 
Tự điển Longman Advanced American Dictionary 
Bảng Phiên Âm quốc tế IPA 
* Dấu trọng âm bỏ đằng sau vần được nhấn: 
American Heritage Dictionary of the English Language 
Tự điển Merriam-Webster 
* Dấu trọng âm có thể bỏ bên trên nguyên âm trong âm tiết được nhấn. Lối này 
giản dị hơn vì giống cách bỏ dấu trong tiếng Việt. 
=> Như vậy, việc đầu tiên trước khi dùng một cuốn từ điển là phải đọc trang hướng 
dẫn về cách phát âm (guide to pronunciation, hay pronunciation keys) để xem từ 
điển đó bỏ dấu trọng âm lối nào (stress marks). 
=> Tương đương như trong tiếng Việt, vần được nhấn đọc như có dấu sắc, vần 
khác đọc như có dấu huyền. 
Chú ý: 
Mẫu nhấn 1: sắc trước huyền sau: thường dùng cho compound noun stress (danh 
từ kép) 
- The Whíte Hòuse: Toà Bạch Ốc (Phân biệt: the whìte hóuse=toà nhà sơn mầu 
trắng) 
- Díning ròom: phòng ăn 
- Hígh schòol: trường trung học từ lớp 9 đến 12. 
Mẫu nhấn 2: huyền trước sắc sau (modifier + noun sress) 
- Dàncing téacher: giáo sư đang nhảy 
- Blàck bírd (con chim đen), khác với bláckbìrd con sáo 
- Frènch téacher (giáo sư người Pháp), khác với Frénch tèacher (giáo sư môn Pháp 
văn) 
Time-stressed (nhịp): 
Trong một câu tiếng Anh ta nhấn vào những chữ gọi là content words (danh từ, 
động từ, tính từ) và nhấn nhẹ ở những chữ gọi là function words (những nhiệm vụ 
từ như articles, conjunctions, prepositions). Có thể ví content words như thịt da, 
còn function words như bộ xương làm thành khung cơ thể con người. 
Thí dụ: 
- Will you sell my car because I’ve gone to France? [4 chữ in đậm là content 
words; chữ còn lại là function words hay structure words]. Ðể giữ nhịp cân bằng, 
thời gian giữa sell và car (một chữ) và thời gian giữa car và gone (3 chữ) bằng 
nhau. 
Âm schwa: e ngược, đọc như ơ hay â trong tiếng Việt, cho nguyên âm (vowel) nằm 
trong những âm tiết không nhấn mạnh. Thí dụ chữ pencil đọc như /pén-xờl/ có 
trọng âm ở âm đầu và âm thứ nhì đọc có âm schwa. Thí dụ PENcil. 
Tương tự: NEcessary (adj); neCESsity (n); NecesSArily (adv). (Vần được nhấn 
viết bằng chữ in hoa). 
Có nhiều chữ có hai vần khi là danh từ nhấn mạnh vần đầu khi là động từ nhấn 
mạnh vần hai. Thí dụ: Danh từ increase (sự tăng trưởng) nhấn mạnh vần dầu; động 
từ increase (gia tăng) nhấn vần nhì. Nhưng cũng có một số chữ hai vần (như 
concern) nhấn vào vần thứ hai dù là danh từ hay động từ. 

File đính kèm:

  • pdfdoc69_184.pdf
Tài liệu liên quan