Mệnh đề quan hệ trong tiếng anh

Mệnh đề quan hệ

 I Defining Relative Clauses(Mệnh đề quan hệ xác định)

 Definition (Định nghĩa)

-Được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó, tức là làm chức năng định ngữ.

 Notes:

1. Đại từ quan hệ thay thế cho danh từ

e.g: + The students work very hard. They come from japan

---> The students who/ that comes from Japan work very hard.

 + The shop is closed today. It sells that kind of bread.

---> The shop which/ that sells that kinds of bread is closed today

 

doc9 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mệnh đề quan hệ trong tiếng anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mosphere C.customer D. employment
6. A. animal B. bacteria C. habitat D.pyramid 
7. A. neighbour B.establish C. community D. encourage
8. A. investment B. television C. provision D. document
9. A.writer B.teacher C.builder D. career 
10. A. decision B. deceive C. decisive D. decimal
Đáp án 
1. Key: A
Hint( gợi ý ): Theo nguyên tắc trên thì hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Tuy nhiên trong từ study âm y được phát âm là [i] do đó trọng âm sẽ rơi vào âm tiết có nguyên âm mạnh hơn là stu.
2. Key: A
Hint: Các từ tận cùng bằng –ce, -cy thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên. Do đó từ deficiency (4 âm tiết) có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai từ trên xuống, các từ còn lại đều có trọng âm rơi vào âm tiết đầu. (Deficit có trọng âm rơi vào âm tiết đầu vì nguyên âm e là một nguyên âm mạnh trong khi i là nguyên âm yếu).
3. Key: C
Hint: Các từ employee, referee, refugee đều là các từ được thêm phụ tố -ee nên trọng âm của chúng rơi vào âm tiết chứa các phụ tố này tức âm tiết cuối. Riêng từ committee là từ nguyên gốc nên có trọng âm nhấn khác các từ còn lại.
4. Key: D
Hint: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Tuy nhiên từ machine có kết thúc bằng một nguyên âm (âm tiết mở) nên trọng âm sẽ rơi vào âm tiết cuối. (Âm tiết mở bao giờ phát âm cũng dài hơn, nhiều lực hơn).
5. Key: D
Hint: Employ là một động từ 2 âm tiết nên trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2 do đó từ employment có trọng âm tương tự vì đuôi –ment không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu. Các từ company, atmosphere, customer trọng âm đều rơi vào âm tiết đầu vì các âm tiết này đều chứa nguyên âm mạnh.
6. Key: A
Hint: Hầu hết danh từ có 3 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất tuy nhiên xét từ bacteria trọng âm lại rơi vào âm tiết thứ 2 vì âm tiết này được đọc là [tiə] – nguyên âm đôi.
7. Key: A
Hint: Neighbour là danh từ 2 âm tiết nên trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Community trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên (tức thứ 2 từ trên xuống) vì tận cùng bằng –ty. Establish và encourage là 2 động từ 3 âm tiết có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm mạnh nên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
8. Key: D
Hint: Các từ television và provision có đuôi –ion nên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 từ dưới lên (hay âm tiết thứ 2 của từ) . Investment là danh từ xuất xứ từ động từ invest (trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2) và đuôi –ment không có ảnh hưởng đến trọng âm của câu. Document là danh từ 3 âm tiết, âm tiết cuối là âm tiết yếu, âm tiết thứ 2 đọc là [kju] do đó trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Đáp án của câu là document.
9. Key: D
Hint: er là một âm yếu do đó trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất đối với các từ writer, teacher, builder. Đối với từ career trọng âm lại rơi vào âm tiết thứ 2 vì âm tiết thứ 2 có nguyên âm đôi [tiə] (Trọng âm rơi vào âm tiết nào có nguyên âm mạnh và nguyên âm đôi). Bản thân phụ tố -eer cũng nhận trọng âm.
10. Key: D
Hint: Từ decision có đuôi –ion nên trọng âm rơi vào âm tiết đứng trước nó (âm thứ 2 của từ). Các từ deceive, decisive là tính từ được cấu tạo từ động từ 2 âm tiết deceive và decide có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Decimal kết thúc bằng đuôi –al nên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên tức âm tiết thứ nhất của từ. Đáp án của câu là decimal.
TÍNH TỪ
(Adjectives)
1. Định nghĩa: Tính từ là từ dùng đẻ phẩm định cho danh từ bằng cách miêu tả các dặc tính của sự vật mà danh từ đó đại diện
 2. Phân loại tính từ: Tính từ có thể được phân loại theo vị trí hoặc chức năng:
 2.1 Tính từ phân loại theo vị trí: 
 a. Tính từ đứng trước danh từ 
            a good pupil (một học sinh giỏi)
            a strong man (một cậu bé lười)
                     Hầu hết tính từ trong tiếng Anh khi được dùng để tính chất cho danh từ đều đứng trước danh từ, ngược lại trong tiếng Việt  tính từ đứng sau danh từ mà nó phẩm định  Thông thường, những tính từ đứng trước danh từ cũng có thể đứng một mình, không có danh từ theo sau như nice, good, bad, long, short, hot, happy, beautiful....Tuy nhiên , một số ít tính từ lại chỉ đứng một mình trước danh từ, như former, latter, main ...
 b. Tính từ đứng một mình , không cần bất kì danh từ nào đứng sau nó:
Ví dụ:
            The boy is afraid. 
            The woman is asleep.
            The girl is well. 
            She soldier looks ill.
 Các tính từ như trên luôn luôn đứng một mình, do đó chúng ta không thể nói:
            an afraid boy
            an asleep woman
            a well woman 
            an ill soldier
 Nếu muốn diễn đạt các ý trên, chúng ta phải nói:
            A frightened woman
            A sleeping boy 
            A healthy woman  
            A sick soldier
 những tính từ đứng một mình sau động từ như trên là những tính từ bắt đầu bằng a- và một số các tính từ khác như:
            aware; afraid;alive;awake; alone; ashamed;  unable; exempt;  content
Ví dụ:
            The hound seems afraid.
            Is the girl awake or asleep?
 2.2 Tính từ được phân loại theo công dụng 
            Tính từ được phân thành các nhóm sau đây:
a. Tính từ chỉ sự miêu tả: nice, green, blue, big, good...
            a large room
            a charming woman
            a new plane
            a white pen
 Tính từ chỉ sự miêu tả chiếm phần lớn số lượng tính từ trong tiếng Anh. Chúng có thể phân làm hai tiểu nhóm:
 * Tính từ chỉ mức độ: là những tính từ có thể diễn tả tính chất hoặc đặc tính ở những mức độ (lớn , nhỏ..) khác nhau. Những tính từ này có thể dùng ở dạng so sánh hoặc có thể phẩm định bởi các phó từ chỉ mức độ như very, rather, so...
            small                smaller                         smallest
            beautiful          more beautiful                         the most beautiful 
            very old                       so hot                           extremely good
b. Tính từ chỉ số đếm: bao gồm tính từ chỉ số đếm (cardianls) như one, two, three... và những tính từ chỉ số thứ tự (ordinals) như first, second, third,.. 
 c. Đối với các từ chỉ thị: thís, that, these,those; sở hữu (possesives) như my, his, their và bất định (indefinites) như some, many, 
 3. Vị trí của tính từ:
            Tính từ được chia theo các vị trí như sau:
a. Trước danh từ:
            a small house
            an old woman
khi có nhiều tính từ đứng trước danh từ, vị trí của chúng như sau:
 b. Sau động từ: ( be và các động từ như seem, look, feel..)
            She is tired.
            Jack is hungry.
            John is very tall.
 c. Sau danh từ: Tính từ có thể đi sau danh từ nó phẩm định trong các trường hợp sau đây:
 * Khi tính từ được dùng để phẩm chất/tính chất các đại từ bất định:
            There is nothing interesting. [nothing là đại từ bất định]
            I'll tell you something new. [something là đại từ bất định]
 * Khi hai hay nhiều tính từ được nối với nhau bằng "and" hoặc "but", ý tưởng diễn tả bởi tính từ được nhấn mạnh: 
             The writer is both clever and wise.
             The old man, poor but proud, refused my offer.
 * Khi tính từ được dùng trong các cụm từ diễn tả sự đo lường:
            The road is 5 kms long
            A building is ten storeys high
 * Khi tính từ ở dạng so sánh:
            They have a house bigger than yours
            The boys easiest to teach were in the classroom
 * Khi các quá khứ phân từ là thành phần của mệnh đề được rút gọn:
            The glass broken yesterday was very expensive 
 * Một số quá khứ phân (P2) từ như: involved, mentioned, indicated:
            The court asked the people involved 
            Look at the notes mentioned/indicated hereafter
 4. Tính từ được dùng như danh từ.
            Một số tính từ được dùng như danh từ để chỉ một tập hợp người hoặc một khái niệm thường có "the" di trước.  
            the poor, the blind, the rich, the deaf, the sick, the handicapped, the good, the old; ...
Ví dụ :  The rich do not know how the poor live. 
              (the rich= rich people, the blind = blind people)
 5. Sự hành thành Tính từ kép/ghép.
a. Định nghĩa: Tính từ kép là sự kết hợp của hai hoặc nhiều từ lại với nhau và được dùng như một tính từ duy nhất. 
 b. Cách viết: Khi các từ được kết hợp với nhau để tạo thành tính từ kép, chúng có thể được viết:
            * thành một từ duy nhất:
                        life + long        = lifelong 
                        car + sick         = carsick
            * thành hai từ có dấu nối (-) ở giữa 
                        world + famous           = world-famous
            Cách viết tính từ kép được phân loại như trên chỉ có tính tương đối. Một tính từ kép có thể được một số người bản ngữ viết có dấu gạch nối (-) trong lúc một số người viết liền nhau hoặc chúng có thể thay đổi cáh viết theo thời gian  
  c. Cấu tạo: Tính từ kép được tạo thành bởi:
v      Danh từ + tính từ:
                        snow-white (đỏ như máu)                      carsick (nhớ nhà)
                        world-wide (khắp thế giới)                     noteworthy (đánh chú ý)
 	v      Danh từ + phân từ
                        handmade (làm bằng tay)                       hearbroken (đau lòng)
                        homegorwn (nhà trồng)                          heart-warming (vui vẻ)
 v      Phó từ + phân từ 
                        never-defeated (không bị đánh bại)         outspoken (thẳng thắn)
                        well-built (tráng kiện)                             everlasting (vĩnh cửu)
 v      Tính từ + tính từ 
                        blue-black (xanh đen)                            white-hot (cực nóng)
                        dark-brown (nâu đậm)                           worldly-wise (từng trải)
 d. Tính từ kép bằng dấu gạch ngang (hyphenated adjectives)
            Ví dụ:   A four-year-old girl        = The girl is four years old.
            A ten-storey building      = The building has ten storeys.
                        A never-to-be-forgetten memory = The memory will be never forgotten.   

File đính kèm:

  • docMệnh đề quan hệ.doc
Tài liệu liên quan