Lựa chọn các hoạt động ngoài giờ để phát triển việc tự học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên, trường đại học hải phòng

Ngày nay việc học Tiếng Anh cơ sở của sinh viên không chuyên tại trường đại học Hải

Phòng không gò ép với việc phải hoàn thành kì thi mà là sự tự giác để đạt chuẩn TOEIC450. Sự đổi mới

này yêu cầu sinh viên phải có tính tự học cao để kết nối kiến thức với các hoạt động thực tế đáp ứng

nhu cầu công việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Dưới sự ảnh hưởng lớn của bản địa hóa toàn cầu và

quốc tế hóa, việc tạo cơ hội cho sinh viên được trải nghiệm trong môi trường Tiếng Anh thực sự, được

tiếp cận các hoạt động sử dụng Tiếng Anh thực tế là điều vô cùng cần thiết. Trong bài viết này, tác giả

dùng phương pháp thu thập thông tin, tìm hiểu các hoạt động ngoài lớp học nhằm kết nối việc học trên

lớp và hoạt động ngoài lớp học. Mục đích của tác giả là tập hợp các hoạt động ngoài lớp học giúp sinh

viên tăng cường học từ vựng, kết nối kiến thức của họ với các kỹ năng thực tế để họ sẵn sàng đối mặt

với những thách thức tiếng Anh từ các công việc sau này.

pdf8 trang | Chia sẻ: hoa30 | Lượt xem: 743 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lựa chọn các hoạt động ngoài giờ để phát triển việc tự học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên, trường đại học hải phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
58 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
LỰA CHỌN CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ 
ĐỂ PHÁT TRIỂN VIỆC TỰ HỌC TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN 
KHÔNG CHUYÊN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Hoàng Thị Phương Loan 
Khoa Ngoại Ngữ 
Email: loanhtp@dhhp.edu.vn
Ngày nhận bài: 05/6/2020
Ngày PB đánh giá: 18/6/2020
Ngày duyệt đăng: 26/6/2020
TÓM TẮT: Ngày nay việc học Tiếng Anh cơ sở của sinh viên không chuyên tại trường đại học Hải 
Phòng không gò ép với việc phải hoàn thành kì thi mà là sự tự giác để đạt chuẩn TOEIC450. Sự đổi mới 
này yêu cầu sinh viên phải có tính tự học cao để kết nối kiến thức với các hoạt động thực tế đáp ứng 
nhu cầu công việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Dưới sự ảnh hưởng lớn của bản địa hóa toàn cầu và 
quốc tế hóa, việc tạo cơ hội cho sinh viên được trải nghiệm trong môi trường Tiếng Anh thực sự, được 
tiếp cận các hoạt động sử dụng Tiếng Anh thực tế là điều vô cùng cần thiết. Trong bài viết này, tác giả 
dùng phương pháp thu thập thông tin, tìm hiểu các hoạt động ngoài lớp học nhằm kết nối việc học trên 
lớp và hoạt động ngoài lớp học. Mục đích của tác giả là tập hợp các hoạt động ngoài lớp học giúp sinh 
viên tăng cường học từ vựng, kết nối kiến thức của họ với các kỹ năng thực tế để họ sẵn sàng đối mặt 
với những thách thức tiếng Anh từ các công việc sau này.
Từ khóa: hoạt động ngoài lớp học, phát triển ngôn ngữ, môi trường tiếng Anh, tự học.
CHOOSING OUT-OF-CLASS ACTIVITIES TO DEVELOP ENGLISH SELF-STUDY 
FOR NON- MAJOR STUDENTS AT HAIPHONG UNIVERSITY
ABSTRACT: Today, non-English major students do not have to take a final exam but a standard 
TOEIC450 test after finishing their general English course at Haiphong University. This new change 
helps students automatically self-study to connect knowledge with real activities to meet the need of 
their job later. Under the great influence of globalization and internationalization, creating opportunities 
for students to experience in a real English environment and access activities using real English, is 
indispensable. In this article, the author uses a method of collecting information, exploring out-of-class 
project activities to enhance learning environments in and outside of the classroom more engaging. The 
author’s purpose is to help students connect their learning voluntarily with practical skills so they are 
ready to face English challenges from jobs later. 
Key words: out class project, develop language, English environment, autonomy
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Viện nghiên cứu giáo dục Mỹ 
trong những năm 1960 đã mô tả việc 
học thông qua “Tháp học tập” (Learning 
Pyramid), sinh viên có thể chỉ nhớ được 
5% những gì họ được nghe giảng, nhưng 
có thể nhớ tới 90% những gì họ tự nghiên 
cứu và chia sẻ. Điều này có nghĩa là người 
học càng tham gia phân tích thông tin thì 
càng có khả năng ghi nhớ tốt hơn. Thay vì 
bắt ép não bộ phải ghi nhớ thông tin qua 
những phương thức thụ động thì chúng 
ta nên tập trung thời gian, năng lượng và 
59TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 43, tháng 11 năm 2020
nguồn lực vào những phương pháp mang 
tính chất thực hành nhiều hơn, mang lại 
hiệu quả cao hơn trong một khoảng thời 
gian ngắn hơn. Hiểu được vai trò quan 
trọng của nguyên lý tiếp thu kiến thức của 
sinh viên, giảng viên cần sử dụng kim tự 
tháp học tập là nền tảng cho việc xây dựng 
phương pháp học tập trong lớp học.
Hình 1. Kim tự tháp học tập (nguồn Edgar Dale - 1969)
Theo nghiên cứu của nhà giáo dục 
Edgar Dale, nhà giáo dục người Mỹ, 
người đã phát triển Kim tự tháp học tập, 
não bộ con người không thể ghi nhớ tất 
cả thông tin mà nó thu nhận được. Sách 
vở, các bài giảng trên lớp, video... đều là 
những phương pháp học tập thụ động và 
kết quả là sau 2 tuần sinh viên chỉ có thể 
nhớ được 10-20% những gì được nghe, 
nhìn thấy. Thay vì phương pháp truyền 
thống là chỉ nghe giảng đơn thuần giáo 
viên cần khuyến khích sinh viên chủ động 
tham gia hoạt động hai chiều vào việc học 
và phân tích thông tin sẽ giúp sinh viên có 
khả năng ghi nhớ tốt hơn.
Vấn đề đặt ra trong thời kì hội nhập 
ngày nay, sinh viên cần phải năng động 
tìm ra phương thức tự phát triển năng lực 
của mình, quá trình học không chỉ bó hẹp 
trong khuôn khổ thi cử mà phải là sự tự 
giác để phát triển bản thân. Tuy nhiên, 
không phải đối tượng người học nào cũng 
có thể tiếp cận và xử lý được nguồn ngữ 
nhập sẵn có bên ngoài để tự nghiên cứu, tự 
học. Giáo viên là người hỗ trợ người học, 
giúp người học tối ưu quá trình học tập 
của mình. Trong việc xây dựng phương 
pháp học ngoại ngữ cho sinh viên, việc 
đầu tiên giảng viên nên dạy cho người học 
cách thức học tập trong và ngoài lớp học, 
cách thức tiếp cận các nguồn tài liệu trên 
mạng, trong đó chú trọng xây dựng cho họ 
các cách thức tự học thông qua mạng xã 
hội đặc biệt là do hiện nay tỷ lệ dùng các 
thiết bị thông minh và internet của giới trẻ 
Việt Nam đang ở mức cao.
2. Khái niệm về hoạt động ngoài lớp học
Theo quan điểm lý thuyết về hoạt 
động, A.N.Leontiev cho rằng hoạt động 
60 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
“là một tổ hợp các quá trình con người 
tác động vào đối tượng nhằm đạt mục 
đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định 
và chính kết quả của hoạt động là sự cụ 
thể hóa nhu cầu của chủ thể” [1, tr.80]. 
Theo chương trình trung học cơ sở của 
Bộ Giáo dục và Đào tạo có trình bày: 
“hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 
là những hoạt động được tổ chức ngoài 
giờ học của các môn học ở trên lớp, hoạt 
động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp 
nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con 
đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên 
sự thống nhất giữa nhận thức với hành 
động của học sinh”. Như vậy, hoạt động 
giáo dục ngoài giờ là hoạt động giáo dục 
được tổ chức ngoài thời gian học tập trên 
lớp nhằm thỏa mãn nhu cầu của sinh viên 
và mong muốn của giáo viên là giúp sinh 
viên tiếp cận môi trường thực tế và luyện 
tập củng cố nâng cao kiến thức.
Ở bậc đại học, sinh viên phải tự học 
ngoài giờ vì thời gian trên lớp hạn chế, 
giảng viên cần thiết kế những hoạt động học 
tạo thử thách và hứng thú cho sinh viên tự 
nghiên cứu và có cơ hội tự tiếp nhận tri thức 
theo định hướng có sẵn của bài học trên lớp. 
Trong bài viết này, hoạt động ngoài giờ được 
đưa ra là một chuỗi các hoạt động cho phép 
sinh viên tự học tập, tự nghiên cứu hoặc phối 
hợp với các bạn cùng học. Hoạt động ngoài 
giờ được sinh viên thực hiện dưới sự hướng 
dẫn và giám sát của giáo viên. Giáo viên sẽ 
đưa ra ý tưởng về hoạt động, tư vấn về chủ 
đề, cách quản lý quy trình và lập kế hoạch 
thu thập dữ liệu.
Tất cả các cấp độ sinh viên đều có thể 
tham gia vào hoạt động ngoài lớp học. Các 
sinh viên có thể làm việc một mình hoặc 
với một nhóm theo phạm vi và yêu cầu 
của hoạt động. 
3. Lựa chọn các hoạt động ngoài lớp 
học để phát triển ngôn ngữ cho sinh 
viên không chuyên Anh tại trường Đại 
Học Hải Phòng
Thời gian trong lớp học bị hạn chế nên 
tình hình học ngôn ngữ trong thời đại công 
nghệ số không chỉ là những bài giảng mà 
giáo viên đưa ra với các hoạt động trong 
lớp, mà chủ yếu là thiết kế các hoạt động 
ngoại khóa bên ngoài lớp học để cải thiện 
chất lượng học tập chung của học sinh để 
phát triển ngôn ngữ, có kiến thức về các 
lĩnh vực, tạo môi trường và phương pháp 
học tập suốt đời. Các hoạt động ngoài lớp 
chuẩn bị cho học sinh những thách thức 
trong cuộc sống thực như tự quản lý, học 
tập độc lập và tự học có hiệu quả.
Những gì giáo viên phải làm là lựa 
chọn và thiết lập các hoạt động cơ hội 
cho sinh viên tìm kiếm tiếng Anh và tự 
xây dựng môi trường tiếng Anh hoạt 
động bên ngoài lớp học. Những việc này 
có thể như phỏng vấn mọi người, truy 
cập internet, xem một chương trình bằng 
tiếng anh, đọc báo và tạp chí, tường thuật 
trận bóng đá đã xem hoặc đã tham gia 
chơi, nói chuyện với bạn bè trong các câu 
lạc bộ xã hội tiếng AnhThông qua quá 
trình học hỏi kinh nghiệm từ các đồng 
nghiệp giảng dạy tại các trường đại học 
khác, tác giả đưa ra một số định hướng 
để tạo ra các hoạt động ngoài lớp để 
phát triển ngôn ngữ cho sinh viên không 
chuyên tiếng Anh tại Đại học Hải Phòng 
như sau:
3.1 Học từ vựng thông qua chủ đề:
Giáo viên đưa ra một chủ đề từ vựng, 
yêu cầu sinh viên tìm hiểu, kết nối và 
nghiên cứu cách ghi nhớ được các từ 
vựng. Mỗi người có cách học từ vựng 
khác nhau, giáo viên khuyến khích sinh 
61TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 43, tháng 11 năm 2020
viên tự chia sẻ sự sáng tạo trong các cách 
học từ vựng của mình. Sinh viên có thể 
dùng cards, dùng mind map, dùng clip, 
hình ảnh, âm thanh, phần mềmđể ứng 
dụng việc học từ vựng hiệu quả hơn. Sau 
khi đã học thuộc được các từ vựng theo 
chủ đề yêu cầu, sinh viên phải sử dụng các 
từ vựng, cụm từ vựng đó để viết thành một 
đoạn văn, một câu chuyện... và trình bày 
trước lớp các kết quả của mình.
Việc học từ vựng không chỉ dừng lại 
ở việc ghi nhớ những từ vựng theo chủ đề 
mà còn phải ứng dụng chúng vào thực tế. 
Ngoài việc học mặt chữ, người học còn 
cần học cách phát âm, chức năng của từ. 
Mục đích của việc này là để người học 
có thể dùng những từ đó trong giao tiếp 
bởi không có từ vựng chúng ta không thể 
giao tiếp được. Để học được cách phát âm 
chuẩn như người bản xứ, giáo viên lựa 
chọn và gợi ý một số ứng dụng trên điện 
thoại giúp việc học từ vựng rất dễ dàng như 
English vocabulary, Visual Vocabulary, 
Vocabulary builder, Cake Hầu hết các 
ứng dụng trên điện thoại đều liệt kê các từ 
vựng liên quan đến từng chủ đề cùng với 
hình ảnh minh họa để người dùng dễ học 
và dễ ghi nhớ hơn. Ứng dụng cung cấp cả 
phiên âm quốc tế và giọng đọc mẫu, người 
học có thể đọc từ vựng theo mẫu, đọc cho 
tới khi phát âm (bao gồm cả âm bật, âm 
gió..) giống như giọng đọc gốc thì ghi âm 
lại để so sánh với giọng mẫu và ghi nhớ từ 
cùng cách đọc của từ. 
Hình 2. Một trang giao diện của English 
Vocabulary
Hình 3. Một trang giao diện của Cake, học từ 
vựng trong ngữ cảnh
Ngoài ra người học có thể tham gia vào một số trò chơi sinh động để nhớ được từ và 
nhớ được mẫu câu có chứa từ đang học được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
62 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Hình 4. Một trang giao diện của Visual 
Vocabulary, học từ vựng theo chủ đề
Hình 5. Một trang giao diện trò chơi kiểm 
tra từ vựng của English Vocabualry
Giáo viên yêu cầu sinh viên tải về và 
tập luyện từ vựng theo một trong số các 
ứng dụng trên sau đó giao nhiệm vụ sinh 
viên sáng tạo cho việc học thuộc các từ 
vựng theo chủ đề mà sinh viên có trên bài 
học trên lớp.
3.2 Luyện nghe
Giáo viên hướng dẫn học sinh xem 
các chương trình nước ngoài trên TV, yêu 
cầu học sinh dành ít nhất 30 phút để luyện 
nghe tiếng Anh. Giáo viên có thể yêu cầu 
học sinh chọn các kênh VOA, CNN, BBC, 
StarMovies hoặc HBO, AXN, Warner TV 
hoặc các kênh trẻ em như CN, Disney.
Để giao việc cho học sinh, giáo viên 
chọn một tập ngắn trong phim truyền hình 
như Friends, How I met your mother, 
Extra English (mỗi lần khoảng 30 phút). 
Giáo viên yêu cầu học sinh xem, nghe, 
luyện phát âm theo clip và sau đó đến lớp 
đóng vai nhân vật hoặc kể những điều yêu 
thích trong tập phim. Tài nguyên giàu có 
nhất mà giáo viên có thể khai thác là You 
tube, các kênh truyền thanh, báo nói trên 
Internet.
Ngoài các cách học trên, một trong 
cách học tiếng anh hiệu quả nữa là nghe 
chép chính tả, theo Wikipedia phương pháp 
này được biết đến từ năm 1981 và được 
nhiều người áp dụng thành công trên thế 
giới, nó cũng được công nhận là phương 
pháp học hữu hiệu nhất cho rất nhiều người 
học ngoại ngữ ở Việt Nam. Khi chúng ta 
phải ghi lại toàn bộ những gì chúng ta nghe 
được, chúng ta phải tập trung cao độ và 
phải phân biệt được âm nối, âm điệu, ngữ 
điệu, âm gió, âm câm, âm lướt, trọng âm 
Có rất nhiều trang web có thể sử dụng để 
luyện theo phương pháp này. Ví dụ: https://
www.englishclub.com/listening/dictations-
short.htm; https://breakingnewsenglish.
com/dictation.html
3.3 Luyện đọc
Luyện đọc Online là một trong những 
cách luyện dễ dàng tìm tài nguyên nhất và 
phổ biến nhất vì tài liệu viết bằng tiếng 
Anh có trên Internet vô cùng đa dạng, 
63TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 43, tháng 11 năm 2020
phong phú và dễ tìm, lĩnh vực nào cũng 
có những trang tài nguyên vô cùng giá trị. 
Để luyện kỹ năng đọc hiểu và phát triển 
từ vựng cho sinh viên, giáo viên yêu cầu 
sinh viên tự tìm tài liệu theo chủ đề hoặc 
tùy theo trình độ của sinh viên mình giáo 
viên tìm tài liệu phù hợp cho sinh viên, tài 
liệu đó có thể là một câu truyện, một cuốn 
sách online, một bài báo.yêu cầu sinh 
viên đọc và tự sáng tạo cách truyền đạt lại 
nội dung tài liệu đã đọc: thuyết trình, đóng 
kịch, kể chuyện, viết tường thuật lại. để 
chia sẻ với giáo viên và các bạn trong lớp 
cùng thấy được nội dung chính của tài liệu 
đã đọc. Một số trang gợi ý như:
• Những câu truyện cổ tích có hình 
minh họa cùng với những bài thơ, truyện 
viễn tưởng, tiểu thuyết, truyện ngắn: 
• Những tiểu sử về người nổi tiếng: 
 manythings.org/voa/people
• Hàng ngàn tác phẩm kinh điển cho 
người lớn và trẻ em, bao gồm cả truyện 
ngụ ngôn:  
• Giáo viên đưa ra các trang luyện đọc 
theo tốc độ và cấp độ để sinh viên tự luyện ở 
nhà cho từng cá nhân, những trang này chạy 
chữ trên màn hình theo tốc độ yêu cầu sinh 
viên phải chú ý tập trung đọc và phát triển 
kỹ năng đọc của mình tốt nhất: https://break-
ingnewsenglish.com/speed_reading.html
3.4. Luyện nói
Trong thời công nghệ 4.0, người học 
không cần phải sang các nước nói tiếng 
Anh nhưng vẫn có thể tiếp xúc với môi 
trường tiếng Anh thực. Trước hết, sinh viên 
phải biết luyện nói đúng trọng âm, đúng 
ngữ điệu, phát âm từ chuẩn. Để học được 
những điều này sinh viên có thể tự luyện 
thông qua các video hướng dẫn trên You 
tube. Giáo viên nên yêu cầu sinh viên vào 
một trang web phù hợp với trình độ của 
sinh viên, nghe phát âm và nhắc lại, nghe 
đọc từng câu ngắn và đọc lại cho thật đúng 
với giọng đọc bản xứ, khi đã hài lòng với 
giọng đọc thì sinh viên đọc và ghi âm, nghe 
lại chỉnh sửa cho đến khi giọng đọc thật 
đúng với từng âm tiết, phát âm đúng các 
âm bật, âm gió, ngữ điệu chuẩn như giọng 
đọc gốc thì chuyển sang câu khác, trang 
hữu hiệu cho sinh viên luyện cách này là: 
https://www.starfall.com/h/index.php
https://www.starfall.com/h/mp-books/
mp03-28/?sn=more-phonics-u3--more-
phonics
Hình 6. Một trang giao diện của Cleverbot: 
Luyện nói với Robot thông minh
Một trong những ứng dụng rất hay để 
luyện nói là sử dụng Chat with intelligent 
robot: https://www.cleverbot.com/ hoặc tải 
ứng dụng Speak English Fluently
Nó giống hệt như một cuộc giao tiếp 
thực sự. Người học buộc phải tìm từ, suy 
nghĩ câu để có thể “nói chuyện” với ứng 
dụng. Khi người học bắt đầu cuộc hội 
thoại, “cleverbot” đưa ra phản hồi. Tùy vào 
những gì người học nói, ứng dụng sẽ tiếp 
tục câu chuyện, và cứ thế, người học sẽ dần 
dần cải thiện khả năng giao tiếp của mình.
Ngày nay sinh viên ai cũng có điện 
thoại nên việc học Tiếng Anh trở nên dễ 
64 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
dàng hơn mọi lúc mọi nơi, với ứng dụng 
Speak English Fluently sinh viên có thể 
lựa chọn trình độ phù hợp, ứng dụng này 
sẽ giúp bạn rèn luyện kỹ năng nói, nhất 
là phần phát âm chỉ bằng cách nghe - lặp 
lại - so sánh với bản gốc. Cụ thể là người 
học cần chọn một chủ đề có sẵn, chẳng 
hạn như: Pronunciation, Basic English, 
Education, Travelling, Works - jobs,... 
Sau đó, ứng dụng sẽ đọc các câu tiếng 
Anh theo chủ đề được chọn, click vào 
bất kỳ câu nào trong bài học để nghe 
giọng đọc của người bản xứ, sinh viên 
tự nghe đi nghe lại nhiều lần, đọc theo, 
ghi âm lại chính giọng đọc câu đó và so 
sánh với giọng gốc để cải thiện ngữ âm. 
Sau đây là một số hình ảnh trong giao 
diện ứng dụng:
Hình 7. Các trang giao diện của Speak English Fluently ứng dụng trên điện thoại
Hình 8. Các trang giao diện của Speak English Fluently ứng dụng trên điện thoại
65TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 43, tháng 11 năm 2020
Giáo viên kiểm tra lại bài học của sinh 
viên bằng cách yêu cầu sinh viên trình chiếu 
lên màn hình trong vai là phát thanh viên 
cho chương trình đó. Một điều cần lưu ý 
rằng, giờ học và luyện nói cần sôi nổi, ngoài 
các hoạt động trên, giáo viên còn có thể thiết 
kế nhiều hoạt động khác nữa để các giờ học 
nói không lặp đi lặp lại chỉ là một hoạt động, 
giáo viên có thể thiết kế các hoạt động đóng 
vai, phỏng vấn, giới thiệu một sản phẩm, đồ 
vật hoặc sách sinh viên có thể thực hành 
kỹ năng nói bằng cách đóng vai trong các 
ngôi sao, doanh nhân nổi tiếng trên truyền 
hình Hay đơn giản hơn, giáo viên yêu cầu 
học sinh chuẩn bị ảnh về gia đình, người nổi 
tiếng, tòa nhà, bãi biển .... và học sinh nên 
giới thiệu chi tiết về bức tranh.
3.5. Luyện viết
Kỹ năng viết là một trong những kỹ 
năng giao tiếp cơ bản có vai trò rất quan 
trọng trong công việc của bất kỳ cá nhân và 
ở bất kỳ lĩnh vực nào. Sở hữu tốt kỹ năng 
viết thì việc trình bày ý tưởng, suy nghĩ 
ra giấy sẽ được thể hiện một cách chuyên 
nghiệp và trí tuệ hơn. Để luyện kĩ năng này, 
giáo viên yêu cầu sinh viên tham gia một số 
hoạt động ngoài lớp học như: 
• Viết bài miêu tả tranh cùng các từ gợi ý
• Vào trang https://writeandimprove.
com/ chọn một chủ đề có sẵn của trang, viết 
bài theo nội dung chủ đề và trả lời các câu 
hỏi đặt ra. Sau khi viết xong bấm “check” 
để nhờ máy kiểm tra bài viết, máy sẽ cho 
biết đoạn văn nào cần phải sửa lại, máy cũng 
báo những lỗi chính tả, ngữ pháp và từ vựng. 
Máy sẽ gửi những phản hồi cùng với những 
lời nhắn giúp tăng điểm cho phần viết. Và 
cho người viết thấy trình độ viết đang ở 
mức nào. Trang https://app.readable.com/
text/?demo cũng có chức năng tương tự. 
4. KẾT LUẬN
Để việc học tiếng Anh hiệu quả không 
thể thiếu các hoạt động tự thực hành và trải 
nghiệm, như tháp học tập của Viện nghiên 
cứu giáo dục Mỹ (1960) đã khẳng định 
người học càng ghi nhớ tốt hơn khi được 
chủ động thuyết trình chia sẻ những kiến 
thức tự nghiên cứu, tự học với mọi người 
cùng học. Do vậy giáo viên không chỉ giảng 
dạy và thiết kế các hoạt động trên lớp mà 
phải thiết kế các hoạt động ngoài lớp học 
có định hướng, có kiểm soát để thúc đẩy 
việc học tiếng Anh của sinh viên hiệu quả 
hơn. Ngày nay trong thời đại công nghệ 4.0 
việc học tiếng Anh trở nên dễ dàng chỉ cần 
được hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên sẽ giúp 
sinh viên tiết kiệm được thời gian trên lớp 
hơn, tạo cơ hội cho sinh viên được tiếp cận 
và tiếp thu môi trường học tiếng Anh thực 
tế hơn. Với các hoạt động ngoài lớp học 
gợi ý trong bài viết trên giáo viên sẽ giúp 
sinh viên tạo thói quen tự trong quá trình 
học trong trường đại học học và cả tạo thói 
quen tự học lâu dài sau khi ra trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS Lê Văn Hồng (Chủ biên) - PTS Lê 
Ngọc Lan- PTS Nguyễn Văn Thàng (1995), Tâm 
lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Tài liệu 
dùng cho các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng 
sư phạm), Hà Nội
2. Bộ GD&ĐT (2002), Chương trình trung 
học cơ sở, Nhà xuất bản Giáo dục.
3. GS Huỳnh Ngọc Phiên (2012). Bí quyết 
thành công khi là sinh viên. Nhà xuất bản Tổng 
hợp thành phố Hồ Chí Minh.
4. Bob Smale & Julie Fowlie (2014). Để thành 
công ở trường Đại học . Nhà xuất bản Văn Hóa
5. Bender, W. N. (2012). Project-based 
learning: differentiating instruction for the 21st 
century. Thousand Oaks, Calif: Corwin Press.
6. Fried- Booth, D.L.(2002). Project work 
(2nd.). Oxford:Oxford University Press.
7. Markham, T. (2003). Project-based learning 
handbook (2nd ed.). Novato, CA: Buck Institute 
for Education. 

File đính kèm:

  • pdflua_chon_cac_hoat_dong_ngoai_gio_de_phat_trien_viec_tu_hoc_t.pdf
Tài liệu liên quan