Kính ngữ Tiếng Hàn qua phương thức thay thế từ vựng (xét trong mối tương quan với Tiếng Việt)
Kính ngữ tiếng Hàn có vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày của người
Hàn Quốc cả trên phương diện ngôn ngữ và phương diện văn hoá. Xét trên phương diện ngôn ngữ,
kính ngữ được biểu hiện qua phương tiện ngữ pháp và phương tiện từ vựng thay thế mang nghĩa
đề cao. Phương thức biểu hiện kính ngữ qua từ vựng thay thế không phức tạp như phương thức
biểu hiện qua ngữ pháp nhưng lại được xem là phương thức phổ biến trong biểu thị kính ngữ tiếng
Hàn và có sự tương quan nhất định với tiếng Việt. Phương thức biểu thị kính ngữ qua từ vựng là
hoạt động thay thế thể từ biểu thị ý nghĩa đề cao với các đại từ nhân xưng và danh từ chỉ vật cùng
nghĩa; và thay thế vị từ gồm các động từ, tính từ biểu thị sự đề cao chủ thể và khách thể. Số lượng
các từ vựng thay thế trong tiếng Hàn biểu thị kính ngữ không nhiều nhưng lại được sử dụng với
tần suất cao trong hoạt động giao tiếp của người Hàn. Xét trong mối tương quan với tiếng Việt thì
phương thức thay thế từ vựng biểu thị sự đề cao cũng được người Việt sử dụng phổ biến nhưng số
lượng các từ vựng thay thế trong tiếng Việt lại hạn chế hơn. Việc nắm bắt rõ các phương thức biểu
hiện của kính ngữ tiếng Hàn trong đó có phương thức biểu thị qua từ vựng thay thế sẽ giúp người
học tự tin hơn trong giao tiếp tiếng Hàn và tránh được những xung đột về văn hoá có thể xảy ra
trong quá trình tiếp xúc và giao tiếp với người Hàn Quốc
Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 55 (05/2019) 27-40 27 KÍNH NGỮ TIẾNG HÀN QUA PHƯƠNG THỨC THAY THẾ TỪ VỰNG (XÉT TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI TIẾNG VIỆT) KOREAN HONORIFICS EXPRESSED BY SUBSTITUTIVE LEXICON (IN RELATION TO VIETNAMESE) Phạm Thị Ngọc*†††††††††††††††††††† Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 2/11/2018 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 3/5/2019 Ngày bài báo được duyệt đăng: 24/5/2019 Tóm tắt: Kính ngữ tiếng Hàn có vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày của người Hàn Quốc cả trên phương diện ngôn ngữ và phương diện văn hoá. Xét trên phương diện ngôn ngữ, kính ngữ được biểu hiện qua phương tiện ngữ pháp và phương tiện từ vựng thay thế mang nghĩa đề cao. Phương thức biểu hiện kính ngữ qua từ vựng thay thế không phức tạp như phương thức biểu hiện qua ngữ pháp nhưng lại được xem là phương thức phổ biến trong biểu thị kính ngữ tiếng Hàn và có sự tương quan nhất định với tiếng Việt. Phương thức biểu thị kính ngữ qua từ vựng là hoạt động thay thế thể từ biểu thị ý nghĩa đề cao với các đại từ nhân xưng và danh từ chỉ vật cùng nghĩa; và thay thế vị từ gồm các động từ, tính từ biểu thị sự đề cao chủ thể và khách thể. Số lượng các từ vựng thay thế trong tiếng Hàn biểu thị kính ngữ không nhiều nhưng lại được sử dụng với tần suất cao trong hoạt động giao tiếp của người Hàn. Xét trong mối tương quan với tiếng Việt thì phương thức thay thế từ vựng biểu thị sự đề cao cũng được người Việt sử dụng phổ biến nhưng số lượng các từ vựng thay thế trong tiếng Việt lại hạn chế hơn. Việc nắm bắt rõ các phương thức biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn trong đó có phương thức biểu thị qua từ vựng thay thế sẽ giúp người học tự tin hơn trong giao tiếp tiếng Hàn và tránh được những xung đột về văn hoá có thể xảy ra trong quá trình tiếp xúc và giao tiếp với người Hàn Quốc. Từ khoá: Kính ngữ biểu hiện qua từ vựng, phương thức thay thế thể từ, phương thức thay thế vị từ, tiếng Hàn Abstract: Korean honorifics play an important role in Koreans’ daily communication on the aspects of linguistics and culture. In terms of the linguistics, honorifics are expressed by grammar and substitutive lexicon with respected meanings. Honorifics expressed by substitutive lexicon are not as complicated as those by grammar but considered as common ones in Korean language and have a certain correlation with Vietnamese language. They signify their respected meanings through personal pronouns and nouns indicating the same meaning; They substitute the predicates which are verbs and adjectives respecting the subjects and objects. The number of these lexicon is not much but used frequently in Koreans’ communications. Considering the * Khoa tiếng Hàn Trường Đại học Hà Nội 28 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion correlation with Vietnamese language, the mode of substitutive lexicon which signify respected meaning is widely used by theVietnamese but the number of these lexicon is more limited than that in the Korean language. Therefore, mastering Korean honorific expressions including the mode of substitutive lexicon will help students be more self-confident and avoid cultural conflicts that may occur during the communications with Koreans. Keywords: Honorific expresion by lexicon/ , substantive substitution method ( ), predicate substitution method ( ) Mở đầu 1. Khái quát chung về phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn Kính ngữ tiếng Hàn là yếu tố ngôn ngữ không thể thiếu và có sự chi phối mạnh mẽ đối với các hoạt động giao tiếp hằng ngày của người Hàn gắn với các mối quan hệ liên nhân trong gia đình và ngoài xã hội. Phương tiện biểu hiện kính ngữ được thể hiện trên hai phương diện là ngôn ngữ và văn hoá. Ở phương diện ngôn ngữ cho thấy kính ngữ tiếng Hàn được biểu thị trong phát ngôn qua các yếu tố ngữ pháp và từ vựng. Song song với ngôn ngữ thì yếu tố văn hoá cũng được xem là phương tiện để biểu hiện sự kính trọng của người nói khi giao tiếp với người trên được biểu thị qua tác phong, tư thế, thái độ và ngữ vực của người nói khi phát ngôn. Phương tiện biểu hiện này thể hiện rõ những chuẩn mực, quy ước chung mang đặc trưng cơ bản của văn hoá Nho giáo truyền thống Hàn Quốc. Tuy nhiên, trong khuôn khổ báo cáo nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn trên phương diện ngôn ngữ nhưng tập trung chính vào xem xét phương tiện biểu thị qua từ vựng thay thế xét trong mối tương quan với tiếng Việt và không xem xét phương tiện biểu hiện còn lại của kính ngữ tiếng Hàn qua ngữ pháp. 2. Phương thức thay thế từ vựng của kính ngữ tiếng Hàn Trong hai phương thức biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn thì phương thức biểu thị qua từ vựng đơn giản hơn so với phương thức biểu hiện qua ngữ pháp bởi đây chỉ là hoạt động thay thế thể từ biểu thị ý nghĩa đề cao với các đại từ nhân xưng và danh từ chỉ vật cùng nghĩa; và thay thế vị từ gồm các động từ, tính từ biểu thị sự đề cao chủ thể và khách thể. Cụ thể chúng tôi đưa ra sơ đồ 1 dưới đây để có thể thấy trong tiếng Hàn, bên cạnh các yếu tố ngữ pháp thì các từ vựng thay thế cho từ gốc ban đầu mang sắc thái đề cao cũng hoạt động song song, hỗ trợ và bổ sung ý nghĩa đề cao cho các phát ngôn nhưng đơn giản hơn so với phương thức biểu thị qua ngữ pháp. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 29 Sơ đồ 1: Sơ đồ khái quát các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn Nội dung Trong nội dung của báo cáo nghiên cứu, chúng tôi sẽ tập trung xem xét phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn theo phương thức thay thế từ vựng lexicon) có xét trong mối tương quan với tiếng Việt. Kính ngữ tiếng Hàn được biểu hiện qua phương thức thay thế từ vựng gồm thay thế thể từ và thay thế vị từ. Phương thức thay thế thể từ là thay thế các đại từ nhân xưng và danh từ thường bằng các đại từ nhân xưng đề cao và các danh từ đề cao cùng nghĩa trong phát ngôn. Phương thức thay thế vị từ là sử dụng các động từ và tính từ mang sắc thái đề cao có cùng nghĩa với các động từ và danh từ thường trong phát ngôn. 1. Phương thức thay thế thể từ trong tiếng Hàn 1.1. Thay thế các đại từ nhân xưng 1.1.1. Đại từ nhân xưng tiếng Hàn (저, 저희, ~ 분) Trong tiếng Hàn, khi biểu thị sự hạ mình và khiêm nhường của chủ thể qua các đại từ nhân xưng (ĐTNX) trong giao tiếp, người Hàn thường thay thế ĐTNX ngôi thứ 1 gồm (tôi, tao, tớ) và (chúng tôi, chúng tao, chúng tớ ) bằng các đại từ (tôi, em, cháu, con, tiểu nhân, 30 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion tiểu tử ) và đại từ 저희 (chúng tôi, chúng em, chúng cháu, chúng con...). Cụ thể trong ví dụ 1 sau: Ví dụ 1: . Chị ơi, em đã bắt được một cái ví ở trước cầu thang tầng 1 (kịch bản phim Gia đình chồng tôi) Chúng em về công ty trước đây ạ! (kịch bản phim Cuộc sống không trọn vẹn) Các ĐTNX ở ví dụ 1 trên đều được thay thế bằng các đại từ nhân xưng biểu thị sự khiêm nhường, hạ mình trong xưng hô và đề cao vai tiếp nhận. Trong đó và đều thể hiện sự khiêm nhường, hạ mình trước người nghe và đề cao người nghe trong hội thoại. Khảo sát hoạt động của ĐTNX ngôi thứ 1 gồm và trong ngữ liệu khảo sát của chúng tôi có 35% (163/470 lượt) được sử dụng trong tổng các ĐTNX biểu thị xưng khiêm hô tôn và kết quả khảo sát này bước đầu đã cho thấy ĐTNX ngôi thứ 1 được sử dụng phổ biến để biểu thị sự hạ mình và đề cao vai tiếp thoại hơn so với các ĐTNX khác. ĐTNX ngôi thứ 2 trong tiếng Hàn được thay thế thành các đại từ (cháu, bạn, em, con, bác, ông (gọi bố của vai tiếp nhận)) và đại từ (các ngài, các quý vị, các bác, các bạn...) thể hiện sự đề cao, kính trọng, trân trọng vai tiếp nhận như ví dụ 2 sau: Ví dụ 2: Nếu cậu đã không đến hiện trường thì cậu sẽ hoàn toàn không biết gì.. (kịch bản phim Tín hiệu) Trong lòng anh chưa từng phản bội em dù chỉ 1 lần (chồng-vợ) (kịch bản phim Gia đình chồng tôi) Tôi mong các vị hãy cố gắng hết mình để xây dựng tương lại cho công ty chúng ta! (kịch bản phim Cuộc sống không trọn vẹn) ĐTNX ngôi thứ 2 ở ví dụ 2 gồm và được sử dụng để biểu thị sự đề cao, tôn trọng khi hô gọi vai tiếp thoại trong phát ngôn. Khảo sát ĐTNX ngôi thứ 2 biểu thị sự đề cao đối ngôn trong ngữ liệu khảo sát của chúng tôi cho thấy có tỷ lệ sử dụng 40% (190 /470 lượt) trong tổng các ĐTNX biểu thị sự xưng khiêm hô tôn. Trong đó các ĐTNX được sử dụng phổ biến hơn với 97% (186 lượt) và các ĐTNX còn lại như chỉ có tỷ lệ sử dụng chưa tới 3% (4 lượt). Ví dụ 3: Vị này là Bang Jang Su, chủ biệt thự Jang Su (kịch bản phim Gia đình chồng tôi) Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 31 Có không vậy thì lúc vừa rồi khi các vị cảnh sát hình sự đến, tôi cũng đã nói hết rồi nhưng... (kịch bản phim Tín hiệu) Ví dụ 3 trên cho thấy ĐTNX ngôi thứ 3 được thay thế bằng (vị này, vị kia, vị đó...) và (các vị ấy, các ngài ấy, các bác ấy...) biểu thị đề cao vai khách thể xuất hiện trong diễn ngôn. Kết quả khảo sát của chúng tôi cũng cho thấy nhóm ĐTNX ngôi thứ 3 này được sử dụng khá phổ biến trong hô gọi tiếng Hàn. Chúng tôi thống kê ngữ liệu được 25% (117/470 lượt) các ĐTNX ngôi thứ 3 trong tổng các ĐTNX được sử dụng để đề cao, tôn trọng các vai tham thoại. Kết quả khảo sát và phân tích ngữ liệu của chúng tôi cho thấy ĐTNX tiếng Hàn biểu thị xưng khiêm hô tôn được sử dụng phổ biến trong giao tiếp tiếng Hàn, trong đó số lượng các ĐTNX ngôi thứ 2 biểu thị sự đề cao vai tiếp nhận khá phong phú và đa dạng nhưng cũng rất phức tạp. Hiện nay ĐTNX tiếng Hàn đang có xu hướng được giản lược hoá và thay thế bằng các danh từ chỉ chủ thể do chúng có khả năng biểu thị vị thế và các mối quan hệ rõ ràng hơn so với ĐTNX trong hội thoại giao tiếp. Xu hướng giảm hoá sử dụng ĐTNX trong giao tiếp tiếng Hàn hiện nay được cho là xuất phát từ hiện tượng nhiều ĐTNX không biểu thị rõ sự đề cao đối với người nghe, hạn chế đối tượng sử dụng so với các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghệp và vị thế xã hội. Tuy nhiên ĐTNX biểu thị sự khiêm nhường, hạ mình và đề cao đối tượng tiếp nhận vẫn được xem là phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn trên phương diện từ vựng không thể thiếu trong giao tiếp sinh hoạt của người Hàn. 1.1.2. Đại từ nhân xưng tiếng Việt Trong tiếng Việt các ĐTNX chỉ ngôi như (chúng, các) em, con, cháu thay cho (chúng) tôi, tao, tớ; (các) em, cháu, con, thay cho (chúng/bọn) mày; hoặc (các) vị, ngài, bác ấy thay cho (chúng/bọn) nó, hắn, y, lão v.v.. cũng được sử dụng để biểu thị sự hạ mình, khiêm nhường và đề cao, tôn trọng các vai giao tiếp. Tuy nhiên, chúng ta có thể giản lược ĐTNX trong tiếng Hàn mà phát ngôn của người nói vẫn giữ được sắc thái lịch sự và tôn trọng các vai tham thoại do có ĐTHT chắp dính ở vị từ. Trái lại, trong tiếng Việt nếu không sử dụng các ĐTNX hoặc sử dụng không chuẩn mực sẽ bị xem là ăn nói nói trống không thiếu chủ ngữ, mất lịch sự, không lễ phép, tôn trọng người trên bởi trong tiếng Việt không có phương tiện biểu hiện kính ngữ bù đắp khác như chắp dính hình vị ngữ pháp trong tiếng Hàn. ĐTNX chỉ ngôi trong giao tiếp tiếng Việt thường sử dụng bằng từ thân tộc như ví dụ 4 sau: Ví dụ 4: Khi chú 20 tuổi, chú đi xin việc, người ta có đòi kinh nghiệm của chú không? (kịch bản phim Lập trình cho trái tim) Cô mày mà biết chú có quĩ đen thì cô mày giết sống (kịch bản phim Lập trình cho trái tim) Cậu kêu ổng muốn làm sao thì làm, tôi rút. (kịch bản phim Tình thù hai mặt) Các câu thoại ở ví dụ 4 trên cho thấy các ĐTNX biểu thị sự đề cao vai giao tiếp trong tiếng Việt được sử dụng chủ yếu là các từ thân tộc và được sử dụng phổ biến trong cả giao tiếp gia đình và ngoài xã hội biểu thị sự xưng khiêm hô tôn trong đề cao và trân trọng các vai giao tiếp. Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy ĐTNX biểu thị sự đề cao bằng các từ thân tộc được người Việt sử dụng với tần suất cao, khá phổ biến trong giao tiếp xã hội. Đây là điểm khác biệt so với tiếng Hàn bởi từ thân tộc thay thế ĐTNX trong tiếng Hàn mặc dù được sử dụng trong cả giao tiếp xã hội như tiếng 32 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Việt nhưng lại rất hạn chế sử dụng giao tiếp trong môi trường làm việc. 1.2. Thay thế các danh từ đề cao cùng nghĩa với danh từ thường 1.2.1. Thay thế danh từ đề cao cùng nghĩa trong tiếng Hàn Phương thức thay thế danh từ thường bằng danh từ mang sắc thái đề cao cũng được sử dụng nhiều trong các biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn. Tuy nhiên, phương thức biểu hiện này rất hạn chế về số lượng và chỉ áp dụng với một số danh từ và chủ yếu là các danh từ chỉ vật (Jinji, cơm); (Teak, nhà); (Seongham, tên, quý danh); (Yonse, tuổi); (Saengsin, sinh nhật); (malsưm, lời nói). Các danh từ chỉ người có các danh từ đề cao như (Buin, phu nhân), (samônim, bà nhà, bà chủ), (Bun,, ngài, vị) v.v.. Phương thức thay thế các danh từ mang nghĩa đề cao trong tiếng Hàn được xem là phương thức đề cao gián tiếp đối với vai chủ thể hoặc khách thể. Bởi các danh từ chỉ vật mang sắc thái đề cao này đều thuộc sở hữu hoặc có mối liên quan tới vai chủ thể hoặc khách thể. Chúng ta xem cụ thể ví dụ 5 sau: Ví dụ 5: Nhân tiện em muốn thưa một chuyện với chị (kịch bản phim Gia đình chồng tôi) Tôi đã làm rất nhiều công việc lặt vặt ở tư gia ngài giám đốc ấy.(kịch bản phim Cuộc sống không trọn vẹn) kịch bản phim Gia đình chồng tôi) Ông có thấy điều gì lạ trước khi bà nhà mất tích không? (kịch bản phim Tín hiệu) Các danh từ đề cao được sử dụng ở ví dụ 5 trên đều là các danh từ thuộc sở hữu hoặc có mối liên quan đến vai chủ thể hoặc khách thể được đề cập đến trong câu như Các danh từ mang sắc thái đề cao này mặc dù chỉ áp dụng hạn chế với một số danh từ chỉ vật hoặc chỉ người nhưng được người Hàn sử dụng phổ biến trong giao tiếp gia đình và xã hội. Khảo sát 79 lượt sử dụng danh từ đề cao trong ngữ liệu khảo sát của chúng tôi cho thấy các danh từ (lời nói), (tư gia) có tỷ lệ sử dụng 85% (67/79 lượt), các danh từ mang sắc thái đề cao còn lại có tần suất sử dụng ít hơn. Đặc biệt danh từ (cơm) do chỉ hướng tới đối tượng người già cao tuổi và chỉ sử dụng với vị (mời, xơi) nên có sự hạn chế sử dụng trong giao tiếp tiếng Hàn hiện đại. Nhìn chung các danh từ mang sắc thái đề cao được xem là một trong những phương tiện ngôn ngữ đề cao gián tiếp vai tiếp nhận trên phương diện từ vựng bên cạnh các ĐTNX mang sắc thái đề cao của tiếng Hàn. Mặc dù số lượng các danh từ thay thế này hạn chế nhưng lại có tần suất sử dụng phổ biến trong giao tiếp tiếng Hàn biểu thị tính lịch sự và đề cao vai tiếp nhận. 1.2.2. Thay thế danh từ đề cao cùng nghĩa trong tiếng Việt Phương thức thay thế danh từ mang sắc thái trong tiếng Việt cũng giống tiếng Hàn chỉ Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 33 được áp dụng ở một số ít danh từ trong đó có nhiều danh từ được cấu tạo bằng từ tố như quý khách, quý danh, quý nhân hay tôn nhan (mặt ngài), tôn đường (dùng chỉ sự tôn kính cha của đối tượng tiếp thoại), lệnh tỷ (dùng chỉ sự tôn kính chị của người tiếp thoại), lệnh huynh (dùng chỉ sự tôn kính anh của người tiếp thoại) v.v.. [9, tr.435]. Các danh từ này vốn được sử dụng phổ biến trong giao tiếp xã hội phong kiến và tiểu tư sản xưa nhưng thỉnh thoảng vẫn xuất hiện trong một số tình huống giao tiếp hiện nay như:‘Chúng tôi đã đến thăm tư gia của giám đốc’ hoặc ‘Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới Quý khách hàng của công ty’. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các danh từ đề cao trong tiếng Việt phần lớn được cấu cao bằng từ tố mà chủ yếu là tiền tố quý với số lượng hạn chế nhưng vẫn được sử dụng trong giao tiếp với đối tác, khách hàng v.v.. Các danh từ đề cao khác như tư gia, niên canh, thân mẫu, thân sinh v.v.. hiện rất hạn chế sử dụng trong giao tiếp tiếng Việt hiện đại. Điều này cho thấy trong tiếng Việt cũng áp dụng phương thức thay thế từ vựng là danh từ mang sắc thái đề cao để biểu thị sự tôn trọng vai tiếp nhận nhưng số lượng nhóm từ vựng này không phong phú như tiếng Hàn. Trong tiếng Việt thường sử dụng tiền tố để cấu tạo danh từ nhiều hơn việc thay thế hoàn toàn một danh từ đề cao khác như tiếng Hàn và mức độ, tần suất sử dụng nhóm danh từ đề cao này cũng không phổ biến như trong tiếng Hàn ngoại trừ một số danh từ đã nêu. 2. Phương thức thay thế vị từ Kính ngữ chủ thể trong tiếng Hàn ngoài phương thức thay thế thể từ (ĐTNX, danh từ kính ngữ) còn có còn có phương thức thay thế từ vựng với các vị từ mang sắc thái đề cao vai chủ thể và khách thể. Mặc dù số lượng các vị từ mang ý nghĩa đề cao này không nhiều nhưng mức độ và tần suất sử dụng các vị từ này lại chiếm tỷ trọng cao trong giao tiếp hàng ngày của người Hàn. Do đó, có thể xem phương thức thay thế vị từ mang sắc thái đề cao là một trong những phương thức quan trọng để biểu thị sự đề cao, kính trọng vai đối ngôn trong giao tiếp tiếng Hàn 2.1 Vị từ đề cao đối với chủ thể 2.1.1. Vị từ đề cao chủ thể trong tiếng Hàn Phương thức dùng vị từ để biểu thị sự đề cao vai giao tiếp thường tập trung nhiều ở động từ. Số lượng các động từ làm vị từ mang nghĩa đề cao chủ thể không nhiều nhưng lại được sử dụng với tần suất cao trong giao tiếp hàng ngày của người Hàn. Các động từ biểu thị sự đề cao, kính trọng đối với chủ thể thường dùng trong giao tiếp tiếng Hàn hiện đại như bảng 1 sau: Bảng 1: Các động từ thường dùng làm vị từ biểu thị sự đề cao vai chủ thể trong tiếng Hàn STT Động từ thường Động từ đề cao có nghĩa tương ứng Tiếng Việt 1 ở, lưu lại 2 ăn,dùng, xơi 3 Ngủ 4 chết, từ trần, ra đi 5 đau, ốm, mệt 6 thưa, bẩm, trình Các động từ ở bảng 1 trên đều là những động từ mang sắc thái đề cao được thay thế từ một động từ thường cùng nghĩa. Nếu xem xét cấu tạo của một số các động từ này cho thấy khi mang ý nghĩa đề cao, các động 34 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion tự này đều có sự xuất hiện của đuôi ngữ pháp gồm như sau: - (ăn,dùng, xơi)= - (chết, từ trần, ra đi) = - (đau, ốm, mệt) = Tuy nhiên các động từ trên khi còn nguyên gốc là và chưa kết hợp với đuôi ngữ pháp vốn cũng đã mang sắc thái đề cao, kính trọng hơn so với các từ . Do đó, khi được gắn với các động từ này sẽ bổ sung, nhấn mạnh thêm ý nghĩa và mức độ đề cao tới đối tượng chủ thể hành động ở vị từ trong câu nên không được xem là phương tiện ngữ pháp để biểu hiện kính ngữ. Bởi các động từ đề cao vai chủ thể qua ngữ pháp trước khi được chắp dính ĐTHT đều là những động từ thường hoàn toàn có thể hoạt động độc lập không mang ý nghĩa đề cao .Trái lại các động từ thay thế biểu thị sự đề cao đối với chủ thể trên lại không thể tách rời để hoạt động độc lập như các động từ thường khác. Chẳng hạn như hay ở bảng 1 trên là hai động từ mang ý nghĩa đề cao chủ thể hành động ở vị từ và hoàn toàn không thể tách rời để hoạt động độc lập; hoặc như động từ khi tách thì ý nghĩa của từ vựng bị thay đổi không còn mang nghĩa ban đầu như ngữ nghĩa trong đề cao chủ thể trong câu. Tuy nhiên, có một số động từ, tính từ có thể biểu hiện được trên cả hai phương diện là ngữ pháp gắn đuôi từ hoặc thay thế từ vựng ở vị từ nhằm thể hiện sự đề cao chủ thể nhưng ý nghĩa đề cao lại có sự khác biệt giữa hai phương thức biểu hiện này. Cụ thể ở ví dụ 6 sau: Ví dụ 6: Bây giờ anh đang ở đâu? (kịch bản phim tín hiệu) Thì hai cụ cũng có lý do riêng nên mới không sinh con mà nhận con nuôi. (kịch bản phim Gia đình chồng tôi) Tôi biết hoàn cảnh gia đình cậu khó khăn, bố cậu lại còn bị đau ốm nữa. (kịch bản phim Gia đình chồng tôi) Thưa trung uý, anh bị đau ở đâu vậy ạ? (kịch bản phim tín
File đính kèm:
- kinh_ngu_tieng_han_qua_phuong_thuc_thay_the_tu_vung_xet_tron.pdf