Khảo sát thiết kế bài tập trong giáo trình tiếng hán thương mại tại trường ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên (khảo sát “giáo trình nghe nói tiếng Hán thương mại”)

Để có được những đề xuất hữu ích cho việc biên soạn bài tập tham khảo học phần tiếng Trung

thương mại tại Trường Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên, bài viết tập trung vào hai nội dung

chính. Nội dung thứ nhất là khảo sát tổng thể các dạng bài tập trong “Giáo trình nghe nói tiếng

Hán thương mại (Quyển 1)” của tác giả Quý Cẩn chủ biên, nội dung thứ hai là thông qua kết quả

khảo sát đó, đưa ra một vài đề xuất hữu ích trong việc thiết kế biên soạn bài tập tham khảo cho học

phần tiếng Trung thương mại tại Trường. Thông qua bốn tiêu chí của tác giả Lý Tuyền: tính thực

tiễn, tính thực dụng, tính khoa học và tính hấp dẫn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, phân tích,

đánh giá tổng cộng 14 dạng đề bài, 226 bài tập trong giáo trình. Kết quả khảo sát là những nhận

xét mang tính khái quát nhất về những ưu điểm và hạn chế trên phương diện thiết kế bài tập của

giáo trình này, đồng thời đưa ra những định hướng trong công tác biên soạn bài tập tham khảo

phục vụ công tác giảng dạy học phần tiếng Trung thương mại tại Trường Ngoại ngữ - Đại học

Thái Nguyên

pdf8 trang | Chia sẻ: hoa30 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thiết kế bài tập trong giáo trình tiếng hán thương mại tại trường ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên (khảo sát “giáo trình nghe nói tiếng Hán thương mại”), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TNU Journal of Science and Technology 225(15): 87 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 87 
KHẢO SÁT THIẾT KẾ BÀI TẬP TRONG GIÁO TRÌNH TIẾNG HÁN 
THƯƠNG MẠI TẠI TRƯỜNG NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
(KHẢO SÁT “GIÁO TRÌNH NGHE NÓI TIẾNG HÁN THƯƠNG MẠI”) 
 Vi Thị Hoa*, Thẩm Minh Tú 
 Trường Ngoại ngữ - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Để có được những đề xuất hữu ích cho việc biên soạn bài tập tham khảo học phần tiếng Trung 
thương mại tại Trường Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên, bài viết tập trung vào hai nội dung 
chính. Nội dung thứ nhất là khảo sát tổng thể các dạng bài tập trong “Giáo trình nghe nói tiếng 
Hán thương mại (Quyển 1)” của tác giả Quý Cẩn chủ biên, nội dung thứ hai là thông qua kết quả 
khảo sát đó, đưa ra một vài đề xuất hữu ích trong việc thiết kế biên soạn bài tập tham khảo cho học 
phần tiếng Trung thương mại tại Trường. Thông qua bốn tiêu chí của tác giả Lý Tuyền: tính thực 
tiễn, tính thực dụng, tính khoa học và tính hấp dẫn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, phân tích, 
đánh giá tổng cộng 14 dạng đề bài, 226 bài tập trong giáo trình. Kết quả khảo sát là những nhận 
xét mang tính khái quát nhất về những ưu điểm và hạn chế trên phương diện thiết kế bài tập của 
giáo trình này, đồng thời đưa ra những định hướng trong công tác biên soạn bài tập tham khảo 
phục vụ công tác giảng dạy học phần tiếng Trung thương mại tại Trường Ngoại ngữ - Đại học 
Thái Nguyên. 
Từ khóa: tiếng Trung thương mại; giáo trình; thiết kế; bài tập; khảo sát 
Ngày nhận bài: 06/9/2020; Ngày hoàn thiện: 08/12/2020; Ngày đăng: 09/12/2020 
DESIGNING EXERCISES IN A CHINESE TEXTBOOK FOR BUSINESS 
 AT SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES - THAI NGUYEN UNIVERSITY 
(BASED ON EVALUATING THE SPEECH TEXTBOOK OF BUSINESS CHINESE) 
Vi Thi Hoa
*
, Tham Minh Tu
 TNU - School of Foreign Languages 
ABSTRACT 
To acquire useful suggestions for the compilation and edition of exercises for the subject of Chinese 
for Businesse at School of Foreign Languages - Thai Nguyen University, this article focuses on two 
main contents. The former is the overall survey of exercises in "Speech Textbook of Business 
Chinese (Vol. 1)" by Ji Jin, the second content is, basing on that survey, to give some useful 
suggestions in compiling and editing reference exercises for the Chinese for Business module at the 
School. Through four criteria of author Li Quan: practicality, pragmatism, science and attractiveness, 
the authors have surveyed, analyzed, evaluated a total of 14 types of task instructions, 226 exercises 
in the Speech Textbook of Business Chinese. The findings are the generalized comments about the 
advantages and limitations in terms of the exercise design of this textbook, from which proposals for 
compiling and editing reference exercises are made serving the teaching of Chinese for Business 
subject at the School of Foreign Languages - Thai Nguyen University. 
Keywords: Chinese Business; book; designing; task; evaluation 
Received: 06/9/2020; Revised: 08/12/2020; Published: 09/12/2020 
* Corresponding author. Email: vihoa.sfl@tnu.edu.vn
Vi Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 87 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 88 
1. Đặt vấn đề 
Đánh giá tài liệu dạy học cũ là một khâu 
không thể thiếu trong quá trình thiết kế biên 
soạn tài liệu giảng dạy mới. Xuất phát từ nhận 
định này, tác giả Triệu Kim Minh (赵金铭) 
cho rằng, đánh giá tài liệu dạy học cũ, mục 
đích là để duy trì những ưu điểm, phát huy 
mở rộng những thứ tính quy luật, từ đó cập 
nhật làm mới tài liệu dạy học và thông qua 
đánh giá tìm kiếm sự đổi mới [1]. Hơn nữa, 
khi tiến hành đánh giá, nhận định một bộ giáo 
trình được coi là biên tập tốt hay không, ngoài 
việc dựa trên đánh giá lựa chọn ngữ liệu, kết 
cấu tổng thể, quan trọng hơn còn phải đánh 
giá thiết kế phần bài tập [2]. Điều đó chứng tỏ 
vị trí, vai trò quan trọng của việc đánh giá 
thiết kế bài tập trong công tác biên soạn giáo 
trình. Nó không những chỉ phản ánh chất 
lượng của giáo trình, mà còn có tác dụng định 
hướng trong công tác biên soạn tài liệu dạy 
học khác. 
Tiếng Trung thương mại là một trong những 
học phần có khối lượng kiến thức chuyên 
ngành phong phú, đa dạng, là học phần trọng 
điểm trong khối kiến thức chuyên ngành của 
sinh viên năm cuối, học phần này cung cấp cả 
kiến thức ngôn ngữ và kiến thức chuyên 
ngành nên việc luyện tập, củng cố kiến thức 
chuyên ngành rất cần thiết. Để xây dựng được 
một tập bài tập tham khảo có hiệu quả, phù 
hợp với trình độ, đối tượng sinh viên của môn 
học này, chúng tôi lựa chọn “Giáo trình nghe 
nói tiếng Hán thương mại (Quyển 1)" [3] của 
tác giả Quý Cẩn (Chủ biên) Nxb Đại học Mậu 
dịch Kinh tế đối ngoại, Bắc Kinh, Trung Quốc 
làm đối tượng nghiên cứu, thông qua bốn tiêu 
chí biên soạn: tính thiết thực, tính thực dụng, 
tính khoa học và tính hấp dẫn, sơ bộ đánh giá 
ưu nhược điểm của các dạng bài tập giáo trình 
này. Lấy đó làm căn cứ, đề xuất một số kiến 
nghị trong việc thiết kế biên soạn, biên tập các 
dạng bài tập tham khảo cho học phần tiếng 
Trung thương mại tại Trường Ngoại ngữ - Đại 
học Thái Nguyên. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Giới thiệu sơ lược “Giáo trình nghe nói 
tiếng Hán thương mại” 
“Giáo trình nghe nói tiếng Hán thương mại”, 
tác giả Qúy Cẩn chủ biên, hoàn thành năm 
2008, in và nộp lưu chiểu năm 2009 tại nhà 
xuất bản Đại học Mậu dịch Kinh tế đối ngoại 
Trung Quốc, xuất bản lần thứ nhất. Bộ giáo 
trình bao gồm 4 quyển (Quyển 1-4), được viết 
cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng 
kinh tế tài chính và lưu học sinh các trường 
chuyên ngữ có chuyên ngành kinh tế thương 
mại, đồng thời cũng giành cho người học 
trong và ngoài nước có trình độ HSK nhất 
định (tương đương trình độ HSK 5 trở lên), 
giáo trình này có thể sử dụng để bồi dưỡng 
tiếng Hán thương mại cao cấp, hoặc phục vụ 
cho chương trình đào tạo giảng dạy tiếng Hán 
thương mại từ xa qua mạng. Trong việc rèn 
luyện các kỹ năng ngôn ngữ ngoại ngữ, nghe 
và nói là những kỹ năng quan trọng nhất 
trong giao tiếp thực tế, vì vậy mục tiêu của bộ 
giáo trình 4 quyển nghe và nói tiếng Hán 
thương mại này là rèn luyện bồi dưỡng kỹ 
năng nghe và nói tiếng Hán thương mại cho 
người học, chú trọng vào việc nâng cao khả 
năng giao tiếp thực tế. 
Trong phạm vi bài viết, chúng tôi chỉ tiến 
hành nghiên cứu đánh giá phương diện thiết 
kế bài tập trong quyển 1, của bộ giáo trình 4 
quyển “Giáo trình nghe nói tiếng Hán thương 
mại”, vì quyển 1 của bộ giáo trình này hiện 
đang được chọn dùng làm tài liệu giảng dạy 
chính cho học phần tiếng Trung thương mại 
tại Trường. Quyển 1 của bộ giáo trình này 
gồm 7 chuyên đề thương mại quốc tế. Theo 
phân phối chương trình đào tạo tại Trường 
Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên, học phần 
tiếng Trung thương mại thuộc khối kiến thức 
chuyên ngành, sinh viên hoàn thành ở học kỳ 
7-8, tức là dành cho sinh viên năm thứ bốn 
(ngành đơn ngữ) và sinh viên năm thứ năm 
(ngành song ngữ), gồm 3 tín chỉ, tổng 45 tiết 
(30 tiết lý thuyết và 15 tiết thực hành). Thời 
lượng học 15 tuần, mỗi tuần học 3 tiết, mà 
“Giáo trình nghe nói tiếng Hán thương mại 
(Quyển 1)” có 7 chuyên đề, theo đề cương 
môn học mỗi chuyên đề học trong 2 tuần (3 
Vi Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 87 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 89 
tiết nghe, 3 tiết nói) là hoàn toàn hợp lý, nội 
dung kiến thức và độ khó cũng khá phù hợp 
với trình độ sinh viên đã đạt trình độ cao cấp 
tại Trường. 
Để đi sâu vào khảo sát và đánh giá phần thiết 
kế bài tập của giáo trình này, chúng tôi đã tiến 
hành thống kê và phân loại tổng thể các dạng 
bài tập sau mỗi bài học của từng chuyên đề, 
qua thống kê chúng tôi nhận thấy, bài tập 
trong giáo trình được chia thành hai phần 
riêng biệt, phần nghe và phần nói, tổng 14 
dạng bài tập, số liệu cụ thể được thể hiện 
trong bảng 1. 
Đánh giá thiết kế bài tập trong một cuốn giáo 
trình để từ đó có thể đúc rút kinh nghiệm hữu 
ích cho việc biên soạn, biên tập bài tập tham 
khảo, bổ trợ cho môn học chuyên ngành là rất 
cần thiết. Dưới đây, chúng tôi thông qua bốn 
tiêu chí biên soạn giáo trình của tác giả Lý 
Tuyền [4]: tính thiết thực, tính thực dụng, tính 
khoa học và tính hấp dẫn, bước đầu đánh giá 
ưu nhược điểm của các dạng bài tập giáo trình 
này, đồng thời đưa ra một vài đề xuất trong 
việc thiết kế biên soạn, biên tập các dạng bài 
tập tham khảo cho học phần tiếng Trung 
thương mại tại Trường Ngoại ngữ - Đại học 
Thái Nguyên. 
Bảng 1. Tổng hợp các dạng bài tập và số lượng câu hỏi/bài tập 
trong “Giáo trình nghe nói tiếng Hán thương mại” 
Stt Dạng bài tập Số lượng (câu/bài tập) 
 Phần 1: Nghe 
 Rèn luyện trước khi nghe: 
1 Nghe và đọc theo 4 
2 Gọi ý trước khi nghe 1 
 Luyện tập sau khi nghe xong: 
3 Phán đoán đúng sai 3 
4 Chọn đáp án đúng 3 
5 Điền chỗ trống 5-8 
6 Trả lời câu hỏi 2 
7 Thảo luận 1 
8 Nghe và viết lại câu 4 
 Bài tập tổng hợp 
9 Nghe xong hoàn thành hội thoại (điền chỗ trống) 6-10 
10 Tạo/luyện tập tình huống thương mại 1 
11 Điều tra thương mại 1 
 Phần 2: Nói 
12 Phân vai đọc hội thoại 1 
13 Biểu đạt khẩu ngữ (trả lời câu hỏi) 1 
14 Hội thoại theo tình huống thương mại 1 
2.2. Đánh giá thiết kế bài tập trong “Giáo trình nghe nói tiếng Hán thương mại” 
2.2.1. Tính thiết thực 
Theo tác giả Lý Tuyền [4, tr.188], nguyên tắc tính thiết thực ở đây chính là thiết kế và biên soạn 
nội dung giáo trình phải phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của người học, phù hợp với điều kiện và 
môi trường của người học, phải thể hiện được trọng điểm và điểm khó của ngôn ngữ đích. Dựa 
vào nguyên tắc tính thiết thực này, chúng tôi sơ bộ đánh giá ưu nhược điểm của bài tập trong giáo 
trình như sau: 
Ưu điểm: 
Thứ nhất, tính thiết thực thể hiện ở nội dung phần bài tập được thiết kế và biên soạn khá phù hợp với 
đặc điểm, nhu cầu của sinh viên năm cuối, rất cần thiết được học tập và bồi dưỡng nhiều kiến thức 
chuyên ngành. Hầu hết các dạng bài tập sau phần luyện tập tổng hợp của mỗi chuyên đề có nội dung 
Vi Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 87 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 90 
đều rất thiết thực, cần thiết phục vụ cho công 
việc trong tương lai. Như các nội dung bài 
khóa về đàm phán [3, tr.1-15], ký kết hợp 
đồng [3, tr.32-44], đóng gói bao bì và vận 
chuyển hàng hóa [3, tr.16-31], khai báo hải 
quan [3, tr.47-60]... và các bài tập liên quan 
đến nội dung học, ví dụ: 
"中国加入世界贸易组织的谈判是一个有名
的“双赢”谈判,请调查一下中国加入世
界贸易组织谈判的简单情况。" [3, tr.13] 
(Đàm phán khi Trung Quốc gia nhập tổ chức 
WTO là một đàm phán “thắng lợi kép”, hãy 
điều tra sơ lược tình hình Trung Quốc đàm 
phán ra nhập tổ chức WTO), 
"你认为中国的商品包装还有哪些问题?举
例说明" [3, tr.27] (Bạn cho rằng bao bì sản 
phẩm hàng hóa Trung Quốc còn tồn tại những 
vấn đề gì? Lấy ví dụ minh họa), ... 
Những dạng bài tập như trên có nội dung thiết 
thực, gần gũi với đời sống hàng ngày của 
người học, tạo sự liên hệ thực tiễn và môi 
trường phù hợp với người học, khiến người 
học có nhiều nội dung để luyện tập, trau dồi 
thêm kiến thức chuyên ngành và rèn luyện kỹ 
năng nói. 
Thứ hai, tính thiết thực được thể hiện ở tính 
trọng điểm và điểm khó của các dạng bài tập 
được thiết kế trong giáo trình. Các dạng bài 
tập của giáo trình chú trọng tới mục tiêu của 
môn học và phát triển năng lực ngôn ngữ của 
người học, chú trọng tới tính cân bằng về lý 
thuyết và bài tập luyện tập. Theo thống kê, số 
lượng bài tập của “Giáo trình nghe nói tiếng 
Hán thương mại” (Quyển 1) là 226 bài, tổng 
số bài tập trong mỗi chuyên đề là 30, riêng 
chuyên đề 1 có 36 bài tập, nhiều nhất trong 
giáo trình. Tác giả đã chú trọng đến việc thiết 
kế số lượng bài tập, bước đầu thực hiện được 
mục tiêu của môn học và đáp ứng được nhu 
cầu của người học. Bàn về số lượng bài tập, 
hai tác giả Châu Kiện và Đường Linh [5] cho 
rằng: "Tỉ lệ thời gian làm bài tập và thời gian 
lên lớp học bài khóa của phần bài đó nên giữ 
ở mức 1:1 là hợp lí." Tuy nhiên hiện tại vẫn 
chưa có tiêu chuẩn nào là tiêu chuẩn chính 
xác về số lượng các dạng bài tập. Chúng tôi 
cho rằng, với trình độ tiếng Hán trung cấp trở 
lên, 7 bài tập cho mỗi bài khóa là con số khá 
hợp lí và giáo trình này xét về phương diện 
thiết kế số lượng bài tập cơ bản đã đáp ứng 
được tiêu chí này. 
Do mục đích chủ yếu của “Giáo trình nghe 
nói tiếng Hán thương mại” là bồi dưỡng cho 
người học kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ chuyên 
ngành (nghe và nói), nên chúng tôi tiến hành 
đánh giá thêm tính thiết thực trong năng lực 
ngôn ngữ. Để đi sâu vào đánh giá tính thiết 
thực trong năng lực ngôn ngữ, chúng tôi sử 
dụng ba tiêu chuẩn do tác giả Trạch Diễm [6], 
đưa ra gồm: tính chính xác (accuracy), tính 
lưu loát (fluency) và độ phức tạp (complexity) 
để phân tích. Trong đó tính chính xác được 
hiểu là sự lựa chọn đúng hình thức ngôn ngữ 
để thể hiện ý cần biểu đạt; tính lưu loát để chỉ 
sự trôi chảy, mạch lạc và tốc độ. Độ phức tạp 
là quá trình làm cho ngôn ngữ trung gian 
phức tạp hơn, chính xác hơn, hoàn thiện hơn. 
Dựa trên những tiêu chuẩn trên, chúng tôi tiến 
hành đánh giá, phân loại các dạng bài tập 
trong "Giáo trình nghe nói tiếng Hán thương 
mại", cụ thể như sau: các dạng bài tập trong 
giáo trình được thiết kế có mang hai tiêu 
chuẩn tính chính xác và độ phức tạp (8/14 
dạng bài, chiếm 57,14%), có 2/14 dạng bài 
tập mang cả ba tiêu chuẩn, chiếm 14,28%. Có 
thể nhận thấy các dạng bài tập khi thiết kế đã 
được chú trọng đến sự chính xác và độ khó 
nhất định. Dạng bài chú trọng tới trên một đặc 
tính tương đối ít, chính là tính lưu loát (chỉ có 
5/14 dạng bài, chiếm 35,7%). Qua đây chúng 
tôi nhận thấy, nếu có thể thiết kế thêm những 
dạng bài tập gồm hai đặc tính trở lên sẽ có 
hiệu quả học tập cao hơn. 
Hạn chế: 
Qua thống kê và phân tích, chúng tôi nhận 
thấy tính thiết thực của bài tập trong giáo 
trình đã thể hiện rất rõ rệt, tuy nhiên khi thiết 
kế bài tập vẫn còn một số tồn tại như sau: 
Thứ nhất, các dạng bài tập chưa phong phú. 
Bài tập trong giáo trình về mặt nội dung tuy 
đã có tính trọng điểm, đáp ứng được nhu cầu 
của người học, nhưng chỉ chú trọng vào phát 
triển kỹ năng nghe và nói cho người học, 
chưa hoàn toàn phù hợp với điều kiện và môi 
trường học tập của người học, chưa thực sự 
Vi Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 87 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 91 
trợ giúp người học củng cố kiến thức ở nhà và 
rèn luyện kỹ năng làm bài trong và sau khi lên 
lớp. Cụ thể, 7 dạng bài tập đầu là 1, 2, 3, 4, 5, 
6 và 8 hỗ trợ rèn luyện kỹ năng nghe, các 
dạng bài tập còn lại chú trọng rèn luyện kỹ 
năng nói (theo bảng 1). Các dạng bài tập 
chưa thực sự phong phú, thiết kế lặp đi lặp lại 
giống nhau, tạo cho người học sự nhàm chán, 
không phát huy hết khả năng tư duy sáng tạo, 
hiệu quả học tập chưa cao. 
Vấn đề tồn tại lớn hơn đó là số lượng câu hỏi 
trong các dạng bài tập rất ít. Từ số liệu thống 
kê bảng 1, có thể thấy số lượng câu hỏi trong 
mỗi bài tập trong giáo trình chưa đáp ứng 
được nhu cầu cấp thiết của người học, số 
lượng câu trong mỗi bài tập là rất ít, các dạng 
bài tập mang tính tiêu biểu như dạng phán 
đoán đúng sai, dạng lựa chọn đáp án đúng... 
chỉ có 3 câu/ bài. Tổng số câu hỏi trong tất cả 
14 dạng bài từ 36 câu đến 42 câu, vì số lượng 
câu trong một số bài tập không giống nhau. 
Như vậy bình quân mỗi bài tập có khoảng từ 
2,5 câu đến 3 câu. Như vậy số lượng câu hỏi 
cho mỗi bài tập là quá ít. Tuy rằng nội dung 
kiến thức cơ bản đảm bảo yêu cầu của bài học, 
giúp người học nắm được kiến thức từng bài, 
nhưng chưa thực sự hỗ trợ người học được 
rèn luyện, trau dồi thêm kĩ năng. 
Thứ hai, độ khó của bài tập. Theo khảo sát 
bên trên, có 10/14 dạng bài tập có độ phức tạp, 
chiếm 71,42%. Tức là các dạng bài tập trong 
giáo trình này đa số đều có độ khó nhất định 
so với trình độ người học, một số bài tập yêu 
cầu phạm vi kiến thức rộng, độ khó cao, tạo 
ra những hạn chế nhất định cho người học 
chưa có kinh nghiệm làm việc và kiến thức 
chuyên ngành. Một số bài tập nhiều yêu cầu 
hoặc yêu cầu nâng cao và chuyên sâu hơn, 
người học khó mà đáp ứng được, ví dụ: "请
收集一个你的国家遭遇到的技术性贸易壁
垒或反倾销的例子。分析一下遭遇到这些
非关税壁垒的原因以及最后的结果如何?" 
[3, tr.72] (Bạn hãy thu thập một vụ án của đất 
nước bạn về bán phá giá hoặc vấp phải hàng 
rào thương mại kỹ thuật. Phân tích một chút 
nguyên nhân của việc gặp phải những vụ phi 
hàng rào thuế quan như thế này và kết quả 
cuối cùng như thế nào?). Đề bài kiểu như này 
có rất nhiều yêu cầu và độ khó rất cao, điều 
này gây áp lực cho người học và có thể hiệu 
quả học tập sẽ không cao. Kiểu đề bài này sau 
mỗi chuyên đề đều có một bài, chúng tôi cho 
rằng phù hợp với một bài tập lớn, có thể cho 
người học làm việc hoặc thảo luận theo nhóm, 
cần có nhiều thời gian để thu thập tài liệu, 
phân tích các nội dung trong bài yêu cầu, nếu 
không người học khó mà hoàn thành nhiệm 
vụ theo yêu cầu của đề bài giao. Qua đó có 
thể thấy một số dạng bài tập chưa thực sự phù 
hợp với đặc điểm và môi trường học tập của 
người học. 
2.2.2. Tính thực dụng 
Nguyên tắc tính thực dụng của bài tập trong 
giáo trình để chỉ người học có thể vận dụng 
được các kiến thức đã học được, liên hệ với 
thực tế, để luyện tập, củng cố kiến thức hoặc 
rèn luyện kỹ năng làm bài. Theo tác giả Lý 
Tuyền [4, tr.211], tính thực dụng ở đây chỉ 
người học có thể sử dụng được trong thực tế, 
gần gũi với cuộc sống hàng ngày, làm cho 
người học cảm thấy là học xong dùng được. 
Thông qua khảo sát và phân tích, chúng tôi 
nhận thấy, tính thực dụng trong thiết kế giáo 
trình này có những ưu nhược điểm như sau: 
Ưu điểm 
Theo cách biểu đạt ở trên, tính thực dụng 
trong thiết kế bài tập của giáo trình này chủ 
yếu thể hiện qua việc người học có thể sử 
dụng trong thực tế, biết vận dụng các kiến 
thức chuyên ngành đã được học, liên hệ với 
thực tế để luyện tập, nắm vững kiến thức và 
dần dần nâng cao trình độ. Trong giáo trình 
này, các dạng bài tập rất thực dụng, được thiết 
kế để người học phát huy tối đa năng lực tư 
duy và khả năng liên hệ với thực tế để luyện 
tập. Đa số các bài tập đều lựa chọn ngữ cảnh 
tại Trung Quốc hoặc xuất phát từ môi trường 
người học, dần dần dẫn dắt thâm nhập vào 
các chủ đề trong lĩnh vực thương mại của 
quốc gia người học hoặc tình hình thương mại 
quốc tế. Ví dụ: 
"中国南方钢铁公司有一批钢材要出口到越
南。你是该公司的业务员,但你对报关的业
务不太熟悉。请模仿课文的对话,设计一个
你在报关咨询专业报关员的情景。" [3, tr.60] 
Vi Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 87 - 94 
 Email: jst@tnu.edu.vn 92 
(Công ty thép Nam Phương Trung Quốc có 
một lô hàng thép cần xuất khẩu sang Việt 
Nam. Bạn là nhân viên nghiệp vụ của công ty 
đó, nhưng bạn chưa thông thạo nghiệp vụ 
khai báo hải quan. Hãy mô phòng đoạn hội 
thoại trong bài khóa, thiết kế một hoạt cảnh 
bạn đang xin tư vấn nhân viên chuyên khai 
báo hải quan). 
Hạn chế 
Qua khảo sát và phân tích chúng tôi phát hiện 
vẫn còn một số bài tập chưa thực sự hữu dụng, 
người học sau khi học xong khó có thể vận 
dụng ngay vào thực tế. Ví dụ: 
"根据对话内容,请说说为什么“商场如战
场”?在“知己知彼,百战不殆”之外,关
于《孙子兵法》,你还知道哪些?" [3, tr.15] 
(Căn cứ vào nội dung bài khóa, hãy nói một 
chút vì sao “thương trường như chiến trường”? 
Ngoài câu “Biết mình biết người, trăm trận 
trăm thắng” ra, nói về “Binh pháp Tôn Tử”, 
bạn còn biết thêm những gì?),chủ đề này chủ 
yếu mang tính lý luận, không hoàn toàn phù 
hợp với nhu cầu phổ biến của người học. 
2.2.3. Tính khoa học 
Nguyên tắc tính khoa học yêu cầu ngôn ngữ 
cần phải quy phạm, giải thích phải khoa học, 
tổ chức nội dung cần phải phù hợp với các 
quy luật ngôn ngữ và quy luật học tập ngôn 
ngữ. Tác giả Lý Tuyền cho rằng, nội dung 
phải “quy phạm và được sắp xếp hợp lí” [4, 
tr.198]. Chúng tôi cho rằng, nguyên tắc tính 
khoa học của bài tập được thể hiện ở sự tương 
quan giữa nội dung, hình thức bài tập với nội 
dung dạy học, mục đích dạy học và đặc điểm 
của bài học. 
Ưu điểm 
“Giáo trình nghe nói tiếng Hán thương mại” 
là cuốn giáo trình nghe và nói, các 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_thiet_ke_bai_tap_trong_giao_trinh_tieng_han_thuong.pdf
Tài liệu liên quan