Hư từ 以 dĩ trong tiếng hán hiện đại và cách biểu đạt tương đương trong tiếng việt

Hư từ dĩ trong tiếng Hán hiện đại có nguồn gốc văn ngôn, xuất hiện với tần số khá cao, dĩ vừa có thể

làm giới từ, vừa có thể làm liên từ. Với tư cách là từ tố cấu tạo từ, dĩ có khả năng tạo từ cao. Hư từ

còn xuất hiện trong các từ tổ cố định, chủ yếu là từ tổ bốn âm tiết mang sắc thái bút ngữ rất rõ nét. Cách

biểu đạt tương đương với dĩ trong tiếng Việt khá đa dạng. Trong bài viết này, chúng tôi đi sâu khảo sát

cách dùng của hư từ dĩ trong tương quan với tiếng Việt, nhằm góp một tài liệu tham khảo cho công

tác nghiên cứu và dạy học tiếng Hán ở Việt Nam.

pdf6 trang | Chia sẻ: phuthai499 | Lượt xem: 2047 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hư từ 以 dĩ trong tiếng hán hiện đại và cách biểu đạt tương đương trong tiếng việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố lượng âm tiết và cấu trúc, tân ngữ 
của为vi đều là từ đơn âm tiết, có khi là danh từ, 
như 例lệ (trường hợp), 题đề (nhan đề/ tiêu đề); có 
khi là động từ, như 生sinh (sống); có khi là tính từ, 
như 美 mỹ (đẹp), 重trọng (quan trọng)
Theo thống kê của chúng tôi, trong tập Giáo trình 
Viết1 tiếng Hán trung cấp hiện hành tại Khoa 
Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Đại học Ngoại 
ngữ, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 以dĩ với vai trò là 
giới từ và liên từ đơn âm tiết, xuất hiện cả thảy là 
72 lần, không kể các trường hợp 以dĩ kết hợp với 
một từ tố khác tạo thành từ song âm tiết như 所
6 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
以sở dĩ (cho nên), 可以khả dĩ (có thể), 以前dĩ tiền 
(trước đây),以前 dĩ tiền (trước khi), 以后dĩ 
hậu (về sau), .以后dĩ hậu (sau khi),  以外dĩ 
ngoại (ngoài) , 以来dĩ lai ( đến nay),  以
上dĩ thượng ( trở lên), 以下dĩ hạ (trở xuống), 
 以内dĩ nội (trong vòng)
Với “Giáo trình đọc hiểu”2, tần số xuất hiện của以
dĩ là 74 lần. Trong cả hai bộ giáo trình Đọc và Viết, 
từ loại của以dĩ phần lớn là giới từ, trường hợp làm 
liên từ ít gặp hơn. Dưới đây, chúng tôi sẽ phân 
tích từng trường hợp.
Trường hợp thứ nhất:
以dĩ làm giới từ, kết hợp với tân ngữ của nó tạo 
thành kết cấu giới tân, làm trạng ngữ, đứng trước 
động từ và bổ nghĩa cho động từ. Ví dụ:
(7) 这篇贺信是以家书的形式出现的。(Giáo 
trình Viết)
(8) 独柱寺以独特风格著称于世。(Giáo trình Viết) 
Giới từ 以dĩ thường kết hợp với 为vi tạo thành cấu 
trúc 以 为 dĩ vi (Lấy/coi  làm). Ví dụ:
(9)在以写人为主的记叙文中,写事是为了表
现人物。(Giáo trình Viết)
(10)若贵公司能够以 255美元一吨为出售
价,我们的进货量会比原先的数额增加一
倍。(Giáo trình Viết)
Điều đáng lưu ý là, trong trường hợp mang tân 
ngữ là danh từ biểu thị công cụ, giới từ以dĩ có 
nghĩa tương đương với 用dụng. Tuy nhiên, cách 
dùng của hai từ này có điểm khác nhau cơ bản 
là, tân ngữ của 以dĩ phần lớn là chỉ những danh 
từ chỉ công cụ mang tính trừu tượng, ngược lại, 
tân ngữ của 用dụng thì linh hoạt hơn, vừa có 
thể là những từ chỉ công cụ trừu tượng, vừa có 
thể là những từ chỉ công cụ mang tính cụ thể. 
Theo thống kê của Tôn Đức Kim [4], giới từ 以dĩ 
kết hợp được với khoảng 88% danh từ chỉ sự vật 
trừu tượng và 12% danh từ chỉ sự vật cụ thể. 用
dụng kết hợp với khoảng 46% danh từ chỉ sự vật 
trừu tượng và 54% danh từ chỉ sự vật cụ thể. Xét 
về mặt từ loại, 以dĩ là giới từ, 用dụng là động từ. 
Điều đó có thể coi là cơ sở dẫn tới sự khác biệt về 
cách dùng của hai từ này. 
Trường hợp thứ hai:
以dĩ làm liên từ, có thể xuất hiện dưới dạng đơn 
âm tiết, có khi kết hợp với một từ tố khác tạo 
thành liên từ song âm tiết, như 以便dĩ tiện (để/
nhằm). Tuy nhiên, một số trường hợp, 以dĩ có thể 
hiểu theo hai cách, một là liên từ, có thể thay thế 
bằng以便 dĩ tiện; hai là giới từ, không thể dùng以
便 dĩ tiện để thay thế. Ví dụ:
(11) 武则天在长安游后苑时,曾命百花同时开
放,以助她的酒兴。(Giáo trình Viết)
(12) 我们来不及给他开欢送会,只好在送给
他的衬衫上写下我们的祝愿,以表示我们的
惜别之情。(Giáo trình Viết)
(13) 应认真学习一切新知识,以提高自己的素
质和本领。(Giáo trình Đọc)
(14) 为了达到一个新目标,你必须不断进步以
求发展 (Giáo trình Đọc)
Trong những ví dụ trên, ta có thể coi以dĩ chỉ đơn 
thuần là một liên từ thì có thể thay bằng以便
dĩ tiện (để, nhằm). Nếu coi以dĩ ở đây là một giới 
từ, thì sau以dĩ có ẩn đại từ 之chi vốn là tân ngữ 
của 以dĩ, đây là hiện tượng tỉnh lược tân ngữ của 
giới từ. Cách lý giải này cũng có căn cứ và đủ sức 
thuyết phục. Như vậy, trong các vị dụ trên, 以 (
之) 助她的酒兴, 以 (之) 表示我们的惜别之情, 
以 (之) 提高自己的素质和本领, tân ngữ của以
dĩ đã tỉnh lược, có thể hoàn nguyên thành以之 
dĩ chi (coi/ lấy điều đó) làm phương thức để thực 
hiện hành vi mà các động từ 助 trợ, 表示biểu thị/ 
bày tỏ, 提高đề cao/ nâng cao biểu thị. 
Hiện tượng kết cấu giới từ 以dĩ làm trạng ngữ 
đứng sau động từ là một trong những hiện 
tượng tiêu biểu của ngữ pháp trong văn ngôn 
còn lưu giữ trong tiếng Hán hiện đại. Tác giả Sài 
Văn Đình [1] cho rằng, cùng với sự phát triển 
của ngôn ngữ, 以dĩ đứng sau một cụm động từ 
trong tiếng Hán hiện đại dần dần đã mất đi chức 
năng làm giới từ, có một số trường hợp, 以dĩ đã 
7KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v
chuyển từ tầng cú pháp xuống tầng từ pháp, tạo 
thành cấu trúc “V以”.
Trường hợp này, có thể thấy以dĩ thường xuất 
hiện trong các cụm bốn chữ, như 动人以情,服
人以理 động nhân dĩ tình, phục nhân dĩ lý. Cũng có 
khi kết cấu giới tân 以dĩ không nằm trong cụm 
từ cố định mà sử dụng khá tự do. Ví dụ:
(15) 作者将写人和写景结合在一起,又给人
物以具体的名字,使文章情节灵活多变,生
动感人。(Giáo trình Viết)
(16) 写景的记叙文不仅给人以美感,还常借助
比喻、象征,给人以奋发向上的力量。(Giáo 
trình Viết)
Trong hai ví dụ trên, 给人物以具体的名字và给
人以奋发向上的力量đều có chứa kết cấu giới 
tân do giới từ以dĩ làm nòng cốt, đứng sau cụm 
động từ 给人物và给人. Trường hợp đảo ngữ 
này không phải là phổ biến, mà chỉ giới hạn 
trong một số động từ nhất định. Vị trí của trạng 
ngữ trong câu dạng này giống như vị trí trạng 
ngữ thường gặp trong câu tiếng Việt. Ví dụ: 
(17) 从老总那里,我懂得了:给别人以宽
容,给自己以信心,就能成就一个全新的局
面。(Giáo trình Đọc)
(18) 整个画面生意怏然,给人以希望,鼓舞人
前进。(Giáo trình Đọc)
Ngoài ra, 以dĩ còn kết hợp với một từ tố trước nó, 
lâm thời tạo thành từ song âm tiết như 加以gia 
dĩ, 难以 nan dĩ, 足以túc dĩ, 致以trí dĩ, 予以dữ dĩ 
rồi lại kết hợp trực tiếp với động từ song âm tiết, 
tạo thành từ tổ bốn âm tiết như加以说明 gia dĩ 
thuyết minh, 加以分析gia dĩ phân tích, 加以解释
gia dĩ giải thích, 难以处理nan dĩ xử lý, 难以表达
nan dĩ biểu đạt, 足以说明 túc dĩ thuyết minh
Trong đơn thư, người viết có thể dùng những kiểu 
câu hoặc cụm từ mang đậm sắc thái bút ngữ để 
bày tỏ tình cảm hay nguyện vọng của mình, như:
(19) 值此上海市第八届对外贸易洽谈会召开之
际,我谨向你们致以衷心的祝贺。(Giáo trình Viết)
(20) 请予以支持,将不胜感激!(Giáo trình Viết)
Việc sử dụng đúng các cấu trúc mang đậm sắc 
thái bút ngữ như致以衷心的祝贺hay予以支持 
góp phần tăng cường chất lượng biểu đạt của 
văn bản, nâng cao hiệu quả giao tiếp.
Trong giáo trình Thực hành tiếng Hán trình độ 
trung cấp dành cho năm thứ hai hiện hành, 
chúng ta còn có thể dễ dàng tìm thấy những 
ví dụ về cách dùng này của giới từ以dĩ, chẳng 
hạn như: 
(21) 这篇文章感情真挚,又不乏以理服人的逻
辑推断,做到了动之以情,晓之以理。(Giáo 
trình Viết)
(22) 这实在是动人以情、服人以理的一封信,
给孩子以极大的启发。(Giáo trình Viết)
 Trong hai ví dụ trên, 以理服人dĩ lý phục nhân, 
动之以情động chi dĩ tình,晓之以理hiểu chi dĩ 
lý, 动人以情 động nhân dĩ tình, 服人以理phục 
nhân dĩ lý là những cụm từ bốn âm tiết mang 
đậm sắc thái văn ngôn. Trong đó, 之chi là đại 
từ thay thế cho độc giả và giới từ 以dĩ kết hợp 
với 情tình và理lý tạo thành kết cấu giới tân 以
情dĩ tình và 以理dĩ lý làm trạng ngữ đứng sau 
và bổ nghĩa cho cụm động tân 动之động chi và
晓之hiểu chi. Tiếp đó là 给孩子以极大的启发, 
trong đó, giới từ 以dĩ kết hợp với 极大的启发
tạo thành kết cấu giới tân làm trạng ngữ, đứng 
sau và bổ nghĩa cho cụm động tân 给孩子(给
cấp trong trường hợp này nên hiểu là động từ 
vì có sự hiện diện của giới từ 以dĩ). Cách biểu 
đạt tương đương của nó là 给孩子带来了极大的
启发. 
Trong thực tế các ngôn bản tiếng Hán hiện đại, 
chúng ta còn có thể tìm được khá nhiều từ tổ 
không cố định đồng thời chứa以dĩ và 之chi với 
vai trò là một đại từ, tạo thành cấu trúc V+之
chi +以dĩ + X. Trong đó, 之chi là tân ngữ của 
V, có thể được tỉnh lược, X là tân ngữ của以
dĩ, phần lớn là từ đơn âm tiết, song cũng có 
thể là từ đa âm tiết. Ví dụ, 施之以爱 thi chi 
dĩ ái,配之以水 phối chi dĩ thủy,委之以权 ủy 
8 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
chi dĩ quyền,冠之以毛 quán chi dĩ mao,教
之以礼 giáo chi dĩ lễ,证之以实例 chứng chi 
dĩ thực lệ,告之以消息 cáo chi dĩ tiêu tức Do 
ưu thế của từ tổ bốn âm tiết trong tiếng Hán 
nên trường hợp tỉnh lược đại từ之chi thường 
chỉ xảy ra với những cấu trúc không thuộc bốn 
âm tiết. Ví dụ, 证(之)以实例 chứng (chi) dĩ thực 
lệ,告(之)以消息 cáo (chi) dĩ tiêu tức. 
Như vậy, cách biểu đạt trong các ví dụ trên đều 
mang tính văn ngôn rõ nét, nhờ đó mà sắc thái 
bút ngữ càng nổi bật, hiệu quả giao tiếp bằng văn 
bản cũng được nâng lên. 
4. KẾT LUẬN
Hư từ 以dĩ trong tiếng Hán hiện đại có nguồn 
gốc từ văn ngôn được sử dụng với chức năng 
chủ yếu là làm giới từ và liên từ. Ngoài ra, 以
dĩ còn có thể đóng vai trò làm từ tố cấu tạo từ, 
khả năng tạo từ khá cao, chủ yếu là các danh 
từ song âm tiết chỉ không gian và thời gian. 
以dĩ còn xuất hiện trong các từ tổ cố định và 
tham gia tích cực vào việc lâm thời tạo thành 
từ tổ bốn âm tiết, có giá trị tăng cường sắc thái 
bút ngữ trong giao tiếp tiếng Hán, nhất là các 
văn bản viết ứng dụng và văn bản mang đậm 
sắc thái văn học. Cách biểu đạt tương đương 
với giới từ以dĩ trong tiếng Việt khá đa dạng, 
gồm bằng, với, dựa vào; Cách biểu đạt tương 
đương với liên từ以dĩ trong tiếng Việt thường 
là để, nhằm, nhưng cũng có khi khuyết vắng. 
Ngược lại, không phải tất cả các trường hợp 
bằng, với, dựa vào trong tiếng Việt đều tương 
đương với以dĩ mà phải căn cứ vào ngữ cảnh cụ 
thể để xác định. Chính vì vậy, 以dĩ trong tiếng 
Hán hiện đại là một trong những trọng điểm 
ngữ pháp cần được quan tâm trong giảng dạy 
tiếng, nhất là đối dịch Hán-Việt./.
Chú thích:
1. Giáo trình Viết, Phạm Ngọc Hàm chủ biên, 2015, 
ĐHNN, ĐHQGHN, Lưu hành nội bộ.
2. 陈田顺(2003)汉语阅读教程,北京大学出
版社
Tài liệu tham khảo:
1. 蔡雯婷(2011)现代汉语“V以”研究及其
个案分析,上海师范大学学报
2. 李葆嘉、唐志超(2001)现代汉语规范词
典,吉林大学出版社,P. 1180
3. 闵龙华(1993)现代汉语用法词典,江苏少
年儿童出版社,P.1297
4. 孙德金(2012)现代书面汉语中的文言语法
成分研究,商务印书馆,P. 172
5. 芜菘、叶檀(2002)现代汉语“以”的用
法,安庆师范学院学报,9月号
FUNCTIONAL WORD “以DI” IN MODERN 
CHINESE AND ITS EQUIVALENT IN 
VIETNAMESE
Abstract: Expletive “以Di” in modern Chinese 
which has the root of Chinese literary appears at 
a high frequency, it can function as a preposition 
or conjunction. As semanteme, “以Di” has high 
reproductive system. Expletive “以Di” also appears 
in a fixed group of words, and contributes to 
forming 4 syllable words to increase their nueance 
particular in written language. Equivalent 
expression of “以Di” in Vietnamese is diverse. In 
this article, we investgate the usages of expletive 
“以Di” in comparison with its equivalents in 
Vietnamese; hance, we wish to provide another 
reference document for those how are involved 
in researching and teaching Chinese activities in 
Vietnam.
Keywords: expletive; 以; Chinese; Vietnamese
Ngày nhận: 08/7/2016
Ngày phản biện: 15/7/2016
Ngày duyệt đăng: 22/7/2016

File đính kèm:

  • pdf8_6347_2137193.pdf
Tài liệu liên quan