Hiện tượng chuyển nghĩa của động từ tiếng nga khi kết hợp với các tiền tố và hậu tố - Ся
Mục tiêu của quá trình dạy học ngoại ngữ là hình thành cho người học kỹ năng giao tiếp, khả năng
hiểu được ý tưởng của người khác và trình bày ý tưởng của mình ở dạng nói và viết. Trong quá
trình giảng dạy tiếng Nga, người dạy thường phải đối mặt với một thực tế là người học không biết
khi nào, trong tình huống nào sử dụng những đơn vị từ vựng hay các cấu trúc ngữ pháp đã được
trang bị cho phù hợp. Một trong những khó khăn mà người học gặp phải chính là việc cấu tạo
cũng như sử dụng động từ khi kết hợp với các tiền tố và hậu tố -ся, kéo theo là hiện tượng chuyển
nghĩa của lớp động từ này. Với mong muốn giúp người học giảm bớt những khó khăn trên, bài
viết đề cập sâu đến hiện tượng chuyển nghĩa của động từ tiếng Nga khi chúng cùng lúc kết hợp
với tiền tố và hậu tố -ся.
ời (вы-лежать-ся); 5KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 18 (3/2019) LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v 4) до--ся: - Hành động đạt đến một đích, một điểm nào đó: đào sâu, tìm ra manh mối (до- копать-ся); đào bới (до-черпать-ся). - Hành động tăng cường, kéo dài lâu, dẫn đến một giới hạn, mục đích hoặc kết quả nào đó: đánh thức được (до-будить-ся); đợi bằng được (до-ждать-ся). - Hành động kết thúc nhưng dẫn tới những hậu quả không mong muốn: làm đến kiệt sức, làm đến phát ốm (до-работать-ся); chạy nhiều đến kiệt cả sức (до-бегать-ся); 5) за--ся: hành động diễn ra trong khoảng thời gian dài gây quá sức, mệt lử hoặc say sưa hành động: chạy mệt nhoài (за-бегать-ся); nghe say sưa (за-слушать-ся); mải tán gẫu (за-болтать-ся); 6) из--ся: hành động dẫn tới trạng thái không mong muốn (mệt mỏi, bị hỏng, kiệt quệ); do hành động diễn ra dày đặc, lâu nên làm mất đi những phẩm chất, khả năng, thói quen nhất định: quen nói dối (изо-лгаться), hết sức lo lắng, bồn chồn (из-нервничать-ся), bị đói, thèm khát (из- голодать-ся); 7) на--ся: hành động diễn ra ở mức độ đủ hoặc dư thừa; dẫn tới sự thỏa mãn, hả hê, toại nguyện, thỏa thích: chạy tha hồ, chạy thả cửa (на-бегать- ся), đau khổ ê chề (на-горевать-ся), đánh nhau liên miên (на-воевать-ся); 8) о--ся: - Thực hiện hành động một cách thiếu chính xác, nhầm lẫn: viết nhầm, viết sai (о-писать-ся), nghe nhầm, nghe sai (о-слышать- ся), nói nhầm (о-говорить-ся), bước hụt, sẩy chân (о-ступить-ся). - Tỉnh lại, trở lại bình thường: hồi tâm, nghĩ lại (о-думать-ся), cảm nhận lại (о-чувствовать-ся); 9) об--ся: - Thực hiện hành động một cách thiếu chính xác, nhầm lẫn (Giống như nghĩa 1 của tiền tố o- và hậu tố -ся): tính nhầm, tính sai, tính lỗi (об-считать-ся), đo sai, đo nhầm (об- мерить-ся), nói lỡ lời, lỡ miệng, nói hớ, buột miệng (об-молвить-ся). - Quen, có khả năng làm việc gì đó: (об-летать-ся), (об-лежать-ся), (об-сидеть-ся). - Tiến hành hành động sau một thời gian dài hoặc hành động đó được thực hiện với mức độ tăng cường: lục lọi, lùng sục, sục sạo (обыскаться), cười hềnh hệch, cười ha hả, cười khanh khách (об-хохотать-ся); 10) от--ся: - Kết thúc một hành động kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định, được giải phóng khỏi hành động đó hoặc từ chối không ở trạng thái tiếp tục nó: nằm nghỉ, nằm nghỉ lấy sức (от-бегать-ся), ngừng ném bom, ngừng oanh tạc (от-бомбить-ся). - Trở về trạng thái bình thường: mất nếp, bị nhàu (от-висеть-ся), lấy lại hơi (от-дышать-ся). - Giải phóng, giải cứu, né tránh hành động: đáp lại nửa đùa nửa thật, chuyển thành câu đùa để tháo thân (от-шутить-ся), tảng lờ, lặng thinh (от-молчать-ся), viết trả lời lấy lệ, trả lời cho xong chuyện (от-писать-ся); 11) под--ся: nịnh nọt, xu nịnh, quỵ lụy, làm hài lòng để đạt được mục đích, có lợi cho bản thân: подо-льстить-ся, под-служить-ся, под- лизать-ся; 12) при--ся: - Hướng tri giác tới đối tượng: lắng nghe, chú ý nghe, quan tâm đến (при-слушать- ся), chăm chú nhìn, nhìn chằm chằm (при- смотреть-ся), chăm chú nhìn, quan sát, theo dõi (при-глядеть-ся). - Quen thực hiện một hành động nào đó: quen chịu, cam chịu (при-терпеть- ся), quen với, hợp khí hậu (при-жить-ся); 13) про--ся: - Thực hiện hành động do nhầm lẫn, do không may hoặc do vô tình gây nên sự tổn thất cho bản thân: tính sai, tính nhầm (про- считать-ся), tiết lộ, buột miệng lộ ra (про- говорить-ся), buột miệng nói ra, nói lộ bí mật (про-болтать-ся). - Hành động không vội vàng, vừa làm vừa nghỉ ngơi, hưởng thụ: đi nhởn nhơ, dạo chơi (про-гулять-ся), chạy tung tăng (про- бежать-ся), đi dạo chơi (про-ехать-ся); 14) рас--ся: - Khởi hành về những hướng khác nhau, tỏa ra nhiều phía: chạy tản ra, chạy tán loạn, chạy tứ tung (раз-бежать-ся), tản đi, đi tản ra (раз-брести-сь), bay tứ tung, bay khắp nơi (раз-лететь-ся). - Bắt đầu hành động nhưng thường chỉ hành động với mức độ tăng mạnh dần lên: nổi gió, nổi ào ào (về gió), động, cồn sóng (về biển) (раз-бушевать-ся), khóc nức nở (раз- рыдать-ся); 6 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 18 (3/2019) v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH 15) с--ся: - Từ nhiều nơi khác nhau tập hợp, tụ tập về một điểm: chạy lại, tụ họp, tụ tập lại (с-бежать-ся), bơi lại một chỗ (с-плыть- ся). - Có được sự phối hợp, hiểu lẫn nhau khi thực hiện hành động: chơi ăn nhịp, chơi rất ăn ý (сыграться), sống hòa hợp, hiểu nhau, nhập vai, đi sâu vào nội tâm (с-жить-ся), làm việc ăn ý, đồng bộ (с-работать-ся). - Hành động kéo dài cả quá trình hoặc hành động quá mức dẫn đến trạng thái không như mong muốn, nổi giận: trở nên nghiện rượu, đâm ra rượu chè be bét (с-пить-ся), buồn nhớ rầu rĩ (с-тосковать-ся); 16) у--ся: - Hành động tăng cường hoặc kéo dài lâu dẫn đến trạng thái không như mong muốn: đi nhiều đến chùn cả chân (у-ездить-ся), chạy bở hơi tai (у-бегать-ся), nhảy nhiều đến chóng cả mặt (у-прыгать-ся). - Được thu xếp, bố trí, sắp đặt ở đâu đó một cách tiện nghi, lâu dài: ngồi vào, ngồi xuống (у-сесть-ся), lắng xuống, dịu xuống (у-лечь-ся). Như vậy, trong tiếng Nga có 16 tiền tố có thể kết hợp cùng với hậu tố -ся. Đó là các tiền tố: в- -ся, вз- -ся, вы- -ся, до- -ся, за- -ся, из- -ся, на- -ся, о- -ся, об- -ся, от- - ся, под- -ся, при- -ся, про- -ся, раз- -ся, с- -ся, у- -ся. Qua phân tích, tìm hiểu các ví dụ trên cho thấy, điểm chung nhất của các tiền tố có thể đi cùng với hậu tố -ся là khi kết hợp với động từ chúng sẽ diễn tả hành động mang tính “mạnh, tăng cường”. Vậy các tiền tố khác nhau và hậu tố -ся khi kết hợp với các động từ có diễn tả hành động mang tính “mạnh, tăng cường” như nhau hay không? Ví dụ như động từ наговориться được giải nghĩa trong các từ điển là “nói nhiều, nói thỏa thuê, thỏa thích” (вдоволь, много поговорить): Вечером мы пьем чай и не_ наговоримся об проведенном дне, богатом разнообразными событиями (Гоголь) (Buổi chiều, chúng tôi uống trà và hàn huyên về ngày hôm qua với bao nhiêu sự kiện đã diễn ra). Động từ này cho thấy chủ thể của hành động nói vẫn không cảm thấy thỏa mãn với hành động này vì họ thích được nói như thế cho dù việc đó đã diễn ra rất lâu. Khác với động từ наговориться, động từ договориться lại cho thấy một hành động lâu nhưng mang lại kết quả mang tính tiêu cực, hay nói cách khác, cho thấy hậu quả của việc một hành động nào đó diễn ra quá lâu. Với nghĩa tiêu cực này, cấu trúc với tiếp đầu từ này luôn dùng với giới từ “до + род. п.”, hoặc cấu trúc “до того, что...”. Ví dụ như: kêu gào đến nhức cả đầu/đến khản cả giọng (докричаться до головной боли/до хрипоты), tắm lâu đến rét run (докупаться до холода), khóc nhiều đến phát ốm (доплакаться до болезни), tranh luận đến nỗi giờ chẳng thèm nói chuyện với nhau (доспориться до того, что теперь не разговаривать друг с другом), hoặc như ở ví dụ sau: Вот до чего я договорился: стал бранить моего отца! (Vậy là tôi đã tranh luận với bố đến mức chửi mắng cả bố) (Тургенев). Như vậy, dù cùng diễn tả hành động mang tính “mạnh, tăng cường” nhưng các tiền tố khác nhau cùng với hậu tố -ся sẽ cho những sắc thái nghĩa không giống nhau. 3. KẾT LUẬN Tất cả những điều trình bày trên cho phép chúng ta một lần nữa khẳng định vai trò hết sức quan trọng của tiền tố và hậu tố -ся trong cấu trúc ngữ nghĩa của động từ tiếng Nga. Tiền tố và hậu tố, ngoài đóng vai trò như một yếu tố cấu tạo từ, chúng còn là nhân tố góp phần tham gia vào quá trình làm chuyển nghĩa của động từ. Cũng chính bởi hiện tượng ngôn ngữ này đã làm cho người học gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hiểu, cũng như sử dụng nó. Nói một cách hình tượng như M. Cờrôngauz: “ một văn bản trần thuật – đó là một kịch bản trong đó xuất hiện không biết bao nhiêu tình huống là những đoạn trích của một thực tế đang diễn ra, đang chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác. Kịch bản, chính xác hơn, chính là sự chuẩn bị trước về mặt ngôn ngữ, một khuôn mẫu mà người nói cần lựa chọn để thể hiện điều mà anh ta muốn nói. Trong ngôn ngữ nói chung, tiếng Nga nói riêng, không thể vắng bóng những thành tố ngôn ngữ như tiền tố, chính xác hơn là động từ có tiền tố bởi tiền tố chính là người bản ngữ và là người thể hiện những nghĩa được ẩn chứa trong tiền tố đó”. /. 7KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 18 (3/2019) LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v MEANING TRANSFER OF VERBS WITH PREFIXES AND SUFFIX -СЯ IN RUSSIAN LANGUAGE DUONG TRAN HUONG THAO Abstract: The goal of teaching foreign languages is to develop communication skills for learners, as well as the ability to understand the ideas of others and present their ideas in the form of speaking and writing. In the process of teaching, Russian teachers often face with the problem that learners do not know when and in what case is suitable to use vocabulary and grammatical units they have. One of the most difficulties for learners is forming and using Russian verbs with prefixes and the suffix -ся and change the meaning of these verbs. Desiring to help learners lighten these difficulties, this article focuses on meaning tranfer of verbs with prefixes and suffix -ся. Keywords: meaning tranfer, suffix -ся, prefixes, Russian Received: 04/12/2018; Revised: 14/01/2019; Accepted for publication: 25/02/2019 Tài liệu tham khảo: Академия наук СССР (1980), Русская грамматика Том II, изд. Наука, Москва. Аверьянова Г. Н (2008), Русские глагольные приставки, изд. Русский язык, Москва. Барыкина А.Н., Добровольская В.В., Мерзон С.Н (1979), Изучение глагольных приставок, изд. Русский язык, Москва. Васильев Л. М (1981), Семантика русского глагола, изд. Высшая школа, Москва. Добрушина Е. Р., Меллина Е. А., Пайар Д, (2001), Русские приставки: многозначность и семантическое единство, изд. Русские словари, Москва. Кронгауз М. А (1998), Приставки и глаголы в русском языке. Семантическая грамматика, М.: Книга по требованию. Тихонов А. Н (1998), Русский глагол: проблемы теории и лексикографирования, изд. Academia, Москва.
File đính kèm:
- khnnqs_18_3_2019_3_7_duong_tran_huong_thao_3048_2136254.pdf