Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu
Chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu
về động từ (verbs) trong các bài hát tiếng Anh về
tình yêu vì các lý do sau:
Thứ nhất, động từ là một từ biết nói (a
saying-word). Nhờ có động từ mà ta biết hành
động cụ thể hoặc những suy nghĩ hay cảm nhận
riêng của chủ thể (subject). Nói cách khác, động
từ chính là trái tim của một câu, là phần quan
trọng nhất trong câu và mỗi câu hoàn chỉnh phải
có ít nhất một động từ. Tiếp đó, trong khi các
động từ như love, kiss, need, want xuất hiện khá
phổ biến trong các bài hát tiếng Anh thì nhiều
động từ khác xuất hiện rất ít. Nguyên nhân tại
sao lại như vậy?
Thứ hai, có nhiều lý do khiến chúng tôi
chọn các bài hát tiếng Anh làm đối tượng nghiên
cứu nhưng hai lý do nổi bật là người học tiếng
Anh, nhất là giới trẻ ở Việt Nam rất thích các bài
hát tiếng Anh và việc học tiếng Anh thông qua
các bài hát thì thú vị và kích thích hứng thú của
họ nhiều hơn các hình thức dạy học khác.
Thứ ba, tôi chọn tình yêu (love) là chủ
đề chung cho các bài hát là vì phần lớn các bài
hát viết về chủ đề này. Tình yêu luôn có sức hút
mạnh mẽ đối với mỗi người chúng ta, đặc biệt là
các bạn trẻ. Hơn thế nữa, phạm trù về tình yêu
cũng rất rộng. Bên cạnh tình yêu trai gái lãng
mạn, còn có tình yêu gia đình, tình bạn, tình yêu
thiên nhiên, cuộc sống, yêu hòa bình
Xuất phát từ các yếu tố trên, bài viết này
sẽ khái quát nên một số đặc điểm của động từ
trong nghiên cứu của chúng tôi.
55
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70
Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu
Nguyễn Thị Ngọc Hường1,*, Bùi Nguyễn Phương Thảo2
1Khoa Ngoại Ngữ, Trường Đại học Quy Nhơn
2Sinh viên Khoa Sư phạm, khóa 39, Trường Đại học Quy Nhơn
Ngày nhận bài: 14/10/2019; Ngày nhận đăng: 30/11/2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu bàn về các động từ trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu. Chúng tôi đề cập đến các loại
động từ và tần suất sử dụng từng loại động từ. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của nghiên cứu là cung
cấp thông tin về tần suất của động từ, qua đó những ai có quan tâm đến học thuật sẽ thấy hữu ích khi biết động từ
nào là xuất hiện phổ biến cũng như động từ nào là hiếm xuất hiện trong các bài hát tình yêu tiếng Anh.
Từ khóa: Động từ, loại động từ.
*Tác giả liên hệ chính.
Email: n2linhchi@gmail.com
56
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70
Verbs in English love songs
Nguyen Thi Ngoc Huong1,*, Bui Nguyen Phuong Thao2
1Faculty of Foreign Languages, Quy Nhon University
2 Student of Faculty of Education, course 39, Quy Nhon University
Received: 14/10/2019; Accepted: 30/11/2019
ABSTRACT
The study is about verbs in English love songs. We deal with the classes of verbs and the frequency of using
each class of verbs. One of the most important aims of the research is to provide information about the frequency of
verbs, through which those with a purely academic interest will all find it useful to know which verbs are common
as well as which are rare in English love songs.
Từ khóa: Verbs, verb classes.
*Corresponding author.
Email: n2linhchi@gmail.com
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu
về động từ (verbs) trong các bài hát tiếng Anh về
tình yêu vì các lý do sau:
Thứ nhất, động từ là một từ biết nói (a
saying-word). Nhờ có động từ mà ta biết hành
động cụ thể hoặc những suy nghĩ hay cảm nhận
riêng của chủ thể (subject). Nói cách khác, động
từ chính là trái tim của một câu, là phần quan
trọng nhất trong câu và mỗi câu hoàn chỉnh phải
có ít nhất một động từ. Tiếp đó, trong khi các
động từ như love, kiss, need, want xuất hiện khá
phổ biến trong các bài hát tiếng Anh thì nhiều
động từ khác xuất hiện rất ít. Nguyên nhân tại
sao lại như vậy?
Thứ hai, có nhiều lý do khiến chúng tôi
chọn các bài hát tiếng Anh làm đối tượng nghiên
cứu nhưng hai lý do nổi bật là người học tiếng
Anh, nhất là giới trẻ ở Việt Nam rất thích các bài
hát tiếng Anh và việc học tiếng Anh thông qua
các bài hát thì thú vị và kích thích hứng thú của
họ nhiều hơn các hình thức dạy học khác.
Thứ ba, tôi chọn tình yêu (love) là chủ
đề chung cho các bài hát là vì phần lớn các bài
hát viết về chủ đề này. Tình yêu luôn có sức hút
mạnh mẽ đối với mỗi người chúng ta, đặc biệt là
các bạn trẻ. Hơn thế nữa, phạm trù về tình yêu
cũng rất rộng. Bên cạnh tình yêu trai gái lãng
mạn, còn có tình yêu gia đình, tình bạn, tình yêu
thiên nhiên, cuộc sống, yêu hòa bình
Xuất phát từ các yếu tố trên, bài viết này
sẽ khái quát nên một số đặc điểm của động từ
trong nghiên cứu của chúng tôi.
2. NỘI DUNG
2.1. Động từ
2.1.1. Định nghĩa
Theo Biber (1999), động từ là một từ đóng
vai trò vị ngữ trong câu; mang các thuộc tính ngữ
pháp như thì, thể, ngôi, số, cách; và đề cập đến
một hành động hay trạng thái.
Theo Douglas Biber (1991), động từ có
hai chức năng chính trong cụm động từ: động
từ chính (main verb) và trợ động từ (auxiliary
57
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70
verb). Động từ chính, chẳng hạn như động từ
went trong câu “Ev’ry word went right into
her heart” có thể đứng một mình như một cụm
động từ. Trợ động từ, như động từ has hay
will trong ví dụ “Yesterday has been and gone.
Tomorrow I will find the sun”, phải đi với một
động từ chính (main verb) thì mới tạo thành một
cụm động từ.
2.1.2. Phân loại
Theo Biber (1999), động từ được phân
chia thành ba loại chính: primary verbs (be,
have and do), modal verbs (can, will, might),
và lexical verbs hay full verbs (give, bring).
Ba loại động từ này được phân biệt dựa trên vai
trò mà chúng đảm nhiệm là động từ chính và trợ
động từ.
Cụ thể, primary verbs có thể đảm nhận
vai trò là động từ chính hoặc trợ động từ. Modal
verbs chỉ có thể đảm nhận vai trò là trợ động từ.
Lexical verbs chỉ có thể đảm nhận vai trò là động
từ chính.
Bên cạnh ba loại động từ chính kể trên,
mỗi loại động từ lại có các tiểu loại nhỏ như
hình sau:
3
Verbs
Modal
verbs
Primary
verbs
Lexical
verbs
Be
Have
Do
Semi-
modals
Modals
Central modal
auxiliaries
Marginal modal
auxiliaries
can, could, may,
might, must,
need (to), ought to,
dare (to), used to
(had) better, have
to, be going to,
Single-word
lexical verbs
Multi-word
lexical verbs
walk, play, sing, ,
get up, talk about, get
out of, walk away,
Hình 1. Các loại động từ tiếng Anh
Khi xét về khía cạnh ngữ nghĩa, theo
Douglas Biber (1999, tr 360), lexical verbs
được phân chia thành bảy nhóm: động từ
hoạt động (activity verbs), động từ giao tiếp
(communication verbs), động từ tri giác (mental
verbs), động từ sai khiến (verbs of facilitation
or causation), động từ chỉ sự việc xảy ra (verbs
of occurrence), động từ chỉ sự tồn tại hoặc mối
quan hệ (verbs of existence or relationship),
động từ chỉ quá trình (aspectual verbs).
2.2. Tư liệu tham khảo
Đối tượng khảo sát là 250 bài hát tiếng
Anh xoay quanh chủ đề tình yêu nam nữ, tình
yêu gia đình, tình bạn, tình yêu thiên nhiên, cuộc
sống, làng xóm, hòa bình Lời và nhạc của các
bài hát này được lấy từ nhiều sách và tuyển tập
khác nhau.
Đối tượng khảo sát là 250 bài hát tiếng
Anh xoay quanh chủ đề tình yêu nam nữ, tình
yêu gia đình, tình bạn, tình yêu thiên nhiên, cuộc
sống, làng xóm, hòa bình Lời và nhạc của các
58
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70
bài hát này được lấy từ nhiều sách và tuyển tập
khác nhau.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng
kết hợp phương pháp miêu tả (descriptive), định
lượng (quantitative) và định tính (qualitative).
Phương pháp miêu tả giúp thông tin thu thập được
trình bày một cách cụ thể và sinh động. Trong khi
phương pháp định lượng cung cấp số liệu thực tế
của động từ thì phương pháp định tính đi sâu phân
tích ý nghĩa đằng sau các dữ liệu thống kê.
Quá trình phân tích dữ liệu bao gồm các
bước sau: đầu tiên, chúng tôi nhận diện và lọc ra
tất cả các động từ xuất hiện trong mỗi bài hát và
xếp chúng vào từng nhóm chính (primary verbs,
modal verbs và lexical verbs); sau đó, chúng tôi
tính tổng số lần xuất hiện của từng động từ và
điền kết quả vào ô “Tổng”.
Để đạt đến số lượng chính xác về tần suất
của động từ, trong quá trình thu thập dữ liệu,
chúng tôi cũng chú trọng đến việc nhận dạng
động từ ở dạng không chuẩn (non-standard
verbs). Sau đây là một số ví dụ hình thức động
từ không theo dạng chuẩn: dạng rút ngắn của
động từ (clipping of verbs): c’mon (= come on),
‘twas (= it was), watch’d (= watched), cryin’
(= crying), tho’t (= thought),; dạng biến
đổi chính tả (orthographic variations): gonna
(= going to), gotta (= got to), ain’t (= am
not, is not, are not, has not, have not), gimme
(= give me), lemme (= let me),; dạng dao
động âm thanh (oscillation): bin (= been), mek
(= make), sez (= says),; dạng từ cổ (obsoletes/
obsolescents): maketh (= makes),
2.3. Một số kết luận về động từ sau khi khảo sát
2.3.1. Kết luận về ba loại động từ chính
Bảng 1. Tần suất xuất hiện của ba loại động từ chính
trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu
Primary
verbs
Modal
verbs
Lexical
verbs
Số lần
xuất hiện
3856 1918 7983
Tần số
xuất hiện
28,03% 13,94% 58,03%
Hình 2. Sự phân bố của các loại động từ trong các bài
hát tiếng Anh về tình yêu
Bảng 1 và hình 2 trên đây cho thấy một
điều khá thú vị về động từ trong các bài hát
tiếng Anh về tình yêu: đó là primary verbs có
số lần xuất hiện gấp hai lần modal verbs, còn
lexical verbs thì lại có số lần xuất hiện gấp hai
lần primary verbs. Lexical verbs là loại động từ
xuất hiện nhiều nhất trong ba loại động từ do các
nguyên nhân sau.
Một là, những mệnh đề hay câu có chứa
lexical verbs trong các bài hát tiếng Anh về tình
yêu thì có độ dài khá ngắn cho nên sẽ cần có
nhiều câu và mệnh đề. Mỗi mệnh đề cần có một
động từ, vì vậy sẽ cần có nhiều động từ. Hơn
nữa, lexical verbs lại là loại động từ có chức
năng truyền tải ý nghĩa và thông điệp chính trong
bài hát nên cần có chúng thì người hát mới thể
hiện được câu chuyện bài hát mà họ muốn truyền
tải đến người nghe:
“I can’t live, if living is without you
I can’t give, I can’t give anymore.
Well, I can’t forget this evening
Or your face as you were leaving
But I guess that’s just the way the story goes.
You always smile but in your eyes your
sorrow shows.
Yes, it shows.”
(‘Without you’ - Mariah Carey)
Hai là, lexical verbs có tần suất xuất hiện
cao là do đặc điểm văn phong giao tiếp (dialogue
passages) và việc sử dụng những mệnh đề tường
thuật (reporting clauses):
“The farmer said to the Boll Weevil,
“I see you’re on the square.”
59
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70
Boll Weevil said to the farmer, “Yep, my
whole fam’ly’s here.”
We gotta have a home, we gotta have a home.
2. The farmer said, “Boll Weevil, why’d
you pick my farm?”
The Weevil just laughed at the farmer
said, “We ain’t gonna do you much harm.
We’re lookin’ for a home, we gotta have
a home.”
(‘The Boll Weevil song’ - Brook Benton)
Thứ ba, lexical verbs là một phương tiện
miêu tả quan trọng. Nhờ có lexical verbs mà
chúng ta có thể thể hiện xúc cảm, miêu tả những
câu chuyện:
“Early one morning, one morning in Spring
To hear the birds whistle, the nightingales
sing
I met a fair maiden who sweetly did sing
“I’m goin’ to be married next Monday
morning.”
(‘Monday morning’ - Peter, Paul and Mary)
Một bài hát có thể không có primary verbs
hoặc modal verbs nhưng không thể không có
lexical verbs. Chẳng hạn, trong bài hát ‘There
she goes’ (Six pence none the richer), không có
primary verbs; còn trong bài ‘Summer holiday’
(Cliff Richard) thì không có modal verbs:
“There she goes
There she goes again
Racing through my brain
And I just can’t contain
This feeling that remains
There she blows
There she blows again
Pulsing through my vein
And I just can’t contain
This feeling that remains.”
(‘There she goes’ - Six Pence
None The Richer)
“We’re going where the sun shines brightly.
We’re going where the sea is blue.
We’ve seen it on the movies.
Now let’s see if it’s true.
Ev’rybody has a summer holiday.
Doin’ things they always wanted to.
So we’re going on a summer holiday
to make our dreams come true.
For me or you.”
(‘Summer holiday’ - Cliff Richard)
Cuối cùng, sự biến đổi của ngôn ngữ (the
volatility of language) khiến cho lexical verbs
có tần số xuất hiện cao. Tony Wright trong
“Investigating English” đã khẳng định rằng “Từ
vựng (lexicon) là yếu tố biến đổi nhiều nhất
trong ngôn ngữ”. Tiếng Anh vẫn liên tục biến
đổi và phát triển để phù hợp với nhu cầu giao
tiếp của xã hội. Chính vì vậy mà từ vựng cũng sẽ
thay đổi theo. Như trong bài hát sau, ta nhận ra
sự thay đổi của một số lexical verbs:
“ I tho’t you loved me, Billy, and you were
mine. I’m gonna miss you, Billy,
And though I’m tryin’, I’m hurtin’ so
bad, Billy. I can’t help cryin’.” (‘Which way you
goin’, Billy’ - The Ponny Family).
hoặc:
“I just wanna tell you that you’re superfine.
Wo-oh, wo-oh.
I do believe it’s you that maketh the sun
to shine.
Wo-oh, wo-oh.”
(‘Sunshine’ - The Archies)
Trái ngược với lexical verbs, primary
verbs và modal verbs thuộc hệ thống ngữ pháp
(grammatical system). Tuy có sự thay đổi đối với
động từ be và do như ain’t hay ‘d, nhìn chung sự
thay đổi này diễn ra chậm hơn so với sự thay đổi
về từ vựng (Tony Wright, 1986, trang 23).
2.3.2. Kết luận về primary verbs
Như đã đề cập ở mục 2.1.2., primary verbs
vừa có thể đảm nhận vai trò động từ chính và trợ
động từ. Qua khảo sát và tính toán, chúng tôi
đã thống kê được số lần cũng như tần suất của
chúng (Bảng 2).
60
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70
Bảng 2. Tần suất của primary verbs trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu đảm nhận chức năng trợ động từ
Chức năng trợ động từ Số lần xuất hiện Tổng
Các thành
viên của
nhóm “be”
Chuẩn
am 15
506
are 48
be 41
been 38
being 1
is 50
was 40
were 26
‘m 91
‘re 76
‘s 80
Không chuẩn
ain’t 1
51
bin 2
{am/’m} 19
{are/re} 11
{is/’s} 18
Tổng 557 (37,41%)
Các thành
viên của
nhóm
“have”
Chuẩn
had 6
347
has 27
have 97
having 1
‘d 10
‘s 43
‘ve 163
Không chuẩn
ain’t 17
57{have/ ‘ve} 36
{has/ ‘s} 4
Tổng 404 (27,13%)
Các thành
viên của
nhóm
“do”
Chuẩn
did 58
527do 444
does 25
Không chuẩn ‘d 1 1
Tổng 528 (35,46%)
Tổng cộng 1489 (100%)
Bảng 2 cho ta thấy rằng, với chức năng là
trợ động từ, primary verb be có tần suất cao nhất
(37,41%). Bên cạnh đó, các hình thức rút gọn
của be và have cũng có số lần xuất hiện khá cao.
Cụ thể, ba hình thức rút gọn phổ biến nhất của be
lần lượt là ‘m (91 lần), ‘s (80 lần) và ‘re (76 lần).
Trong khi đó, ‘ve là hình thức rút gọn xuất hiện
nhiều nhất của have (163 lần).
Điểm đáng chú ý nhất chính là động từ
do (444 lần) có số lần xuất hiện cao nhất trong
tất cả các hình thức của ba primary verbs. Thực
tiễn cho thấy, do hay được dùng trong thì hiện
tại đơn. Sự xuất hiện với tần số cao của primary
verb do phản ánh bối cảnh không gian và thời
gian gần giữa những chủ thể được đề cập (chủ
yếu là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất và thứ hai).
61
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70
Ngoài ra, một số hình thức của be và have
bị lược bỏ (được đặt trong dấu {}). Ví dụ:
“’When {-} you coming home Dad?’
I don’t know when, but we’ll get together
then.’” (‘Cat’s in the cradle’ - Ugly Kid Joe)
(are bị lược bỏ)
“Back porch preacher preachin’ at me
{-} Actin’ like he wrote the Golden Rule
{-} Shakin’ his fist and speechin’ at me,
{-} Shouting’ from his soap box like a fool.”
(‘Clean up your own back yard’ -
Elvis Presley)
(he is/he’s bị lược bỏ)
“And from the first time that she {-} really
done me
Ooh she {-} done me, she {-} done me good
I guess nobody {-} ever really done me
Ooh she {-} done me, she {-} done me good.”
(‘Don’t let me down’ - The Beatles)
(has bị lược bỏ.)
“Old head water run dry.
{-} Got nowhere to wash my clothes.
Old head water run dry.
{-} Got nowhere to wash my clothes.”
(‘Brown girl in the ring’ - Boney M)
(I’ve bị lược bỏ.)
Bảng 3. Tần suất của primary verbs trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu đảm nhận chức năng như động từ chính
Chức năng như động từ chính Số lần xuất hiện Tổng
Be
am 28
2072 (87,54%)
are 159
be 414
been 57
being 3
is 370
was 138
were 56
‘m 164
‘re 190
‘s 493
Have
had 26
98 (4,14%)
has 2
have 69
‘ve 1
Do
did 4
197 (8,32%)
do 167
does 6
doing 5
done 14
be done 1
Tổng 2367 (100%)
Từ bảng 3 ta nhận thấy be có tần suất cao
hơn hẳn have và do. Điều này cho thấy các bài
hát tình yêu tiếng Anh có xu hướng làm rõ đặc
điểm, tính chất của chủ ngữ hoặc là chỉ định
thông tin nào đó. Nói cách khác, tác giả muốn
khẳng định rằng chủ ngữ ngay lúc đó đang thực
hiện hành động mà đặc biệt là để định nghĩa chủ
ngữ theo cách của riêng họ:
“She’s the hunter, you’re the fox.”
(‘All that she wants’ - Ace of Base)
Ngoài ra, khi be đóng vai trò là động từ
62
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70
chính, các hình thức rút gọn thường được dùng
nhiều hơn. Có một sự khác biệt giữa số lần xuất
hiện của am - ‘m (28 - 161 lần); are - ‘re (159
-190 lần); is - ‘s (370 - 493 lần).
2.3.3. Kết luận về modal verbs
Modal verbs được chia làm hai loại chính:
modal auxiliary verbs và semi-modals. Modal
auxiliary verbs lại được chia làm hai loại nhỏ
là central modal auxiliary verbs và marginal
auxiliary verbs. Kết quả khảo sát được trình bày
cụ thể trong bảng 4.
Bảng 4. Tần suất của modal verbs trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu
Modal verbs Số lần xuất hiện Tổng
Central modal
auxiliary verbs
Chuẩn
Can 414
1523
(79,41%)
Could 101
May 36
might 26
must 42
shall 8
should 58
will 306
would 98
‘d 67
‘ll 367
Marginal
auxiliary verbs
Chuẩn
dare (to) 5
61
(3,18%)
need (to) 19
ought to 12
used to 15
Không chuẩn oughta 10
Semi-modal
verbs
Chuẩn
am to 1
334
(17,41%)
am supposed to 9
be about to 1
be supposed to 1
got to 19
had to 14
has to 3
have to 38
is to 1
‘re going to 1
‘re to 1
‘s going to 2
‘ve got to 14
Không chuẩn
ain’t gonna
(= are not going to)
8
am gonna 2
is gonna 2
watcha gonna
(what you {are} going to)
2
‘m gonna 39
‘re gonna 28
‘s gonna 34
{am/ ‘m} gonna 3
{are/ ‘re} gonna 6
{be } gonna 3
{is/ ‘s} gonna 8
‘m gon 30
‘s gotta 25
{has/ ‘s/ have/ ‘ve} gotta 34
{have/ ‘ve} got to 5
Tổng 1918 (100%)
63
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70
Đi sâu vào phân tích các số liệu của semi-
modals, ta nhận ra một điểm thú vị chính là các
hình thức rút gọn như ‘m, ‘re và ‘s thường được sử
dụng với gon hoặc gonna; ‘s và ‘ve hay được dùng
với gotta. Bên cạnh đó, các hình thức rút gọn cũng
thường xuyên bị tỉnh lược (đặt trong dấu {}).
Ngoài cách xem xét modal verbs như trên,
để giải thích rõ hơn về sự phân bố của modals
và semi-modals trong các bài hát tiếng Anh về
tình yêu, chúng tôi cũng đánh giá chúng trên
phương diện ngữ nghĩa: nghĩa bên trong như sự
cho phép, nghĩa vụ, ý chí hoặc ý định (intrinsic
meanings: permission, obligation, volition or
intention) và bên ngoài như khả năng, sự cần
thiết và dự đoán (extrinsic meanings: possibility,
necessity, prediction).
Số liệu từ bảng 4 cho ta thấy rằng central
modal auxiliary verbs được sử dụng rất nhiều
trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu (79,41%).
Có lẽ chính vì điều này mà loại động từ này được
gọi chung là modal verbs.
Đi vào phân tích chín central modals, ta
thấy can, will, could và would là phổ biến nhất
trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu. Trong
khi đó, shall là ít xuất hiện nhất.
Khi so sánh với marginal modals, semi-
modals có vẻ được sử dụng phổ biến hơn, đặc
biệt là be going to, (have) got to và have to. Cụ
thể, be going to xuất hiện 168 lần, (have) got to
(bao gồm gotta) xuất hiện 97 lần. Tiếp đó, have
to (bao gồm has to và had to) xuất hiện 55 lần.
Bảng 5. Tần suất của modal verbs trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu khi xét về mặt ngữ nghĩa
Intrinsic/ Extrinsic Modal verbs Số lần xuất hiện Tổng
Permission/
possibility/ability
can 414
575
(29,98%)
could 99
may 36
might 26
Obligation/Necessity
be to 3
308
(16,06%)
be supposed to 10
have to 57
(have) got to 97
must 42
need (to) 19
ought to 22
should 58
Violation/Prediction
be about to 1
1015
(52,92%)
be going to 168
shall 8
will 306
would 98
‘d 67
‘ll 367
dare (to) 5 20
(1,04%)used to 15
Tổng
1918
(100%)
64
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70
Khi xét về mặt ngữ nghĩa, ta nhận thấy
rằng modals với ý nghĩa obligation/necessity là
ít phổ biến nhất (16,06%). Điều này cho thấy
trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu tác gỉả rất
ít khi sử dụng câu mệnh lệnh biểu thị sự ép buộc.
Thậm chí, mFile đính kèm:
dong_tu_trong_cac_bai_hat_tieng_anh_ve_tinh_yeu.pdf



