Động từ tiếng Đức

Động từ - Verben - trong tiếng Đức là thành phần trong câu dùng để diễn tả một hành động, một

diễn biến hay một trạng thái nào đó.

Động từ diễn tả một hành động - Tätigkeitsverben:

Meine Mutter füllt einen Antrag aus - Mẹ tôi điền tờ đơn

Die Kinder spielen mit dem Ball - Mấy đứa trẻ chơi banh

Ich esse einen Apfel - Tôi ăn một trái táo

Động từ diễn tả một diễn biến hay một tiến trình - Vorgangsverben:

Die Sonne geht auf und die Blumen blühen - Mặt trời mọc và hoa nở

Die Zeit vergeht wie im Fluge - Thời gian qua như bay

Động từ diễn tả một trạng thái - Zustandsverben:

Die Schule liegt nicht sehr weit von hier - Trường không xa đây lắm

Wohnen Sie in der Stadt? - Ông bà cư ngụ trong phố à?

pdf5 trang | Chia sẻ: jinkenedona | Lượt xem: 2005 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Động từ tiếng Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 và hình thái
xác định (bestimmte Verbformen): ở đây động từ thay đổi hình thái tương ứng với ngôi thứ của
chủ từ và các thì, các dạng thức trong câu v.v.
Động từ nguyên mẫu - Infinitiv
Động từ nguyên mẫu lúc nào cũng mang phần đuôi -en hay -n: laufen - đi, chạy, singen -
hát, anfangen - bắt đầu, häkeln - đan (móc), hämmern - nện (bằng búa). Nói chung động từ
nguyên mẫu mang phần đuôi -n khi phần gốc của nó tận cùng bằng phụ âm l- hay r-. Vài ngoại lệ
là động từ tun - làm (ý nghĩa tương tự to do trong tiếng Anh), sein - là (ý nghĩa và vai trò tương tự
như to be trong tiếng Anh hay être trong tiếng Pháp).
Người ta gọi phần đầu (không kể đuôi -en hay -n) là phần gốc (Verbstamm) của động từ nguyên
mẫu. Hình thái nguyên mẫu của động từ được sử dụng trong từ điển nên khi tra cứu chúng ta phải
để ý tìm dạng này.
Động từ nguyên mẫu được sử dụng
 khi động từ đi cùng một động từ khác đã biến đổi hình thái cùng chủ từ:
ich sehe diese Gefahr kommen - tôi thấy nguy cơ này sẽ đến (do đi cùng ich sehe mà kommen ở
nguyên mẫu)
 khi động từ đi cặp với giới từ zu (tương tự giới từ to trong tiếng Anh hay các giới từ đòi hỏi
động từ nguyên mẫu trong tiếng Pháp):
ich versuche auf diese Gefahr aufmerksam zu machen - tôi cố gắng gây sự quan tâm về nguy cơ
này
 khi nói trỏng, nói vắn tắt hay muốn nhấn mạnh ý chính mà không dùng chủ từ
Warum nicht essen gehen? - Tại sao lại không đi ăn? (essen ở nguyên mẫu vì đi
cùng gehen, gehen nguyên mẫu vì nói trỏng)
Die Maßnahmen vorschlagen, ohne die Konsequenz zu erwähnen - Đưa ra biện pháp mà không
đề cập đến hậu quả
Động từ nguyên mẫu trong tiếng Đức còn thường được sử dụng như danh từ. Danh từ được biến
thành từ động từ nguyên mẫu ngoài việc được viết hoa ra (như tất cả mọi danh từ khác) còn được
nhận giống trung tính và hầu như lúc nào cũng ở số ít:
Das Gelingen des Essens ist sehr wichtig - Sự thành công của bữa ăn rất quan trọng
Động tính từ hiện tại - Partizip 1
Động tính từ (hay còn gọi là phân từ) là một hình thái động từ mà chủ yếu có thể được dùng như
tính từ. Trong tiếng Đức người ta phân biệt động tính từ hiện tại (Präsenspartizip) và động tính từ
quá khứ (Perfektpartizip). Động tính từ hiện tại - còn gọi là Partizip 1 - được biến thể từ động từ
nguyên mẫu bằng cách thêm phần đuôi -d vào nguyên mẫu:
laufen  laufend
singen  singend
Ngoại lệ: sein  seiend, tun  tuend.
Động tính từ hiện tại được sử dụng như tính từ. Khi là tính từ, động tính từ hiện tại cũng biến thể
tùy theo Kasus như một tính từ thường (xem các bài trước). Và cũng như một tính từ thường, nó
còn có thể được dùng như danh từ (và tất nhiên cũng biến thể như danh từ) hay với chức năng
trạng từ (trong trường hợp này thì không biến thể). Thí dụ:
der Mann singt - người đàn ông hát (singt là động từ) 
der singende Mann - người đàn ông đang hát (singende là tính từ)
der Singende - cái ông đang hát (Singende là danh từ)
der Mann läuft und singt - người đàn ông chạy và hát (läuft và singt là động từ) 
der Mann läuft singend - người đàn ông chạy khi hát (singend là tính từ trong vai trò trạng từ)
der singende Mann läuft - người đàn ông đang hát chạy (singende là tính từ)
der Singende läuft - cái ông đang hát chạy (Singende là danh từ)
hay cũng có thể diễn tả ngược lại:
der Mann singt laufend - người đàn ông hát khi chạy (laufend là tính từ dùng như trạng từ;
laufend còn có nghĩa bóng là "thường" nên câu này còn có thể hiểu là "người đàn ông thường hay
hát")
der laufende Mann singt - người đàn ông đang chạy hát (laufende là tính từ)
der Laufende singt - cái ông đang chạy hát (Laufende là danh từ)
Động tính từ quá khứ - Partizip 2
Động tính từ quá khứ hình thành khi động từ được sử dụng ở thì "quá khứ trọn vẹn" (Perfekt):
Susanne hat das Buch gelesen - Susanne đã đọc quyển sách (rồi)
hay ở dạng thể thụ động (Passiv):
Die Tür wird geöffnet - Cửa mở ra
Chúng ta sẽ nói rõ hơn về thì Perfekt và dạng thể thụ động về sau. Ở đây chỉ chú ý đến cách hình
thành và sử dụng hình thái động tính từ quá khứ.
Cách hình thành Perfektpartizipien
Người ta phân động từ tiếng Đức thành hai nhóm chính: động từ yếu (schwache Verben) và động
từ mạnh (starke Verben). Nói chung, các động từ mạnh thường không theo một qui tắc nào nhất
định khi chia theo các thì. Các động tính từ quá khứ trọn vẹn (Perfektpartizip hay Partizip 2) của
các động từ mạnh cũng vậy, do đó mà chúng thường được ghi chú trong từ điển (bên cạnh các
dạng chính của thì hiện tại và thì quá khứ - Präteritum).
Động tính từ quá khứ của một động từ yếu được hình thành bằng cách thêm phần cuối -et hay -
t vào phần gốc của động từ:
machen  gemacht
öffnen  geöffnet
Động tính từ quá khứ của một động từ mạnh được hình thành bằng cách thêm phần cuối -en vào
phần gốc của động từ:
lesen  gelesen
singen  gesungen
Các thí dụ trên còn cho thấy: các động tính từ của các động từ yếu hay mạnh còn được mang thêm
phần đầu ge-. Nhưng điều này chỉ đúng khi động từ nguyên mẫu được nhấn giọng vào âm
đầu: lesen, singen, machen, öffnen, v.v. Ngược lại, những động từ không phát âm như vậy
như: studieren - học, nghiên cứu, krakeelen - um sùm, ầm ỷ, verletzen - (làm) thương tích, tổn
hại, überreichen - đưa qua, chuyển giao, erraten - đoán ra v.v. không mang phần đầu ge- trong
động tính từ quá khứ: studiert, krakeelt, verletzt, überreicht,erraten.
Ngoài ra, động tính từ quá khứ của các động từ mạnh thông thường còn biến âm ở âm được nhấn
mạnh (mà không theo một quy tắc nhất định nào rõ rệt): singen  gesungen, tun getan, v.v.
hay nhận một dạng hoàn toàn khác như: sein  gewesen.
Chúng ta sẽ quay lại những quy tắc này khi nói về cách chia động từ.
Công dụng của Perfektpartizipien
Ngoài vai trò là thành phần của động từ (ở các thì quá khứ trọn vẹn), động tính từ quá khứ còn
mang công dụng tính từ. Tương tự như trường hợp động tính từ hiện tại, các tính từ này có thể sử
dụng như tính từ, tính từ biến thành danh từ hay trạng từ. Thí dụ:
Susanne hat das Buch gelesen - Susanne đã đọc xong quyển sách
Das gelesene Buch liegt auf dem Tisch - Quyển sách đã đọc xong nằm trên bàn
Das Buch liegt gelesen auf dem Tisch - (ý nghĩa tương tự, với ngụ ý nhấn mạnh là sách đã đọc
xong)
Doch das Gelesene beschäftigt Susanne immer noch - Tuy vậy cái đã đọc vẫn làm Susanne bận
tâm
Sơ lược về các loại động từ
Trợ động từ - Hilfsverben
Trong tiếng Đức động từ có thể phải kết hợp với động từ khác để biểu hiện một dạng thể chỉ thời
gian (Zeitform) hay một dạng thể câu nào đó (Satzgenus, chẳng hạn câu thụ động). Các động từ
được dùng để kết hợp là các động từ: haben, sein và werden. Lúc đó chúng không còn mang ý
nghĩa ban đầu của chúng nữa: haben - có, được, sein - là, werden - trở thành.
Peter schläft - Peter ngủ  Peter hat geschlafen - Peter đã ngủ xong(trợ động từ haben)
Susanne kommt gleich - Susanne đến ngay  Susanne ist gekommen - Susanne đã đến rồi(trợ động từ sein)
 Susanne wird morgen kommen - Susanne sẽ
đến ngày mai (trợ động từ werden)
Peter öffnet die Tür - Peter mở cửa  Die Tür wird geöffnet - Cửa được mở ra (trợđộng từ werden)
 Die Tür ist geöffnet - Cửa đang mở (trợ động
từ sein)
Như các thí dụ trên cho thấy, trong chức năng trợ động từ các động từ này đều kết hợp với một
động từ khác ở hình thái bất định: hoặc động tính từ quá khứ (Perfektpartizip), hoặc nguyên mẫu
(Infinitiv):
(geschlafen)
(gekommen)habensein } + Partizip 2 (geöffnet)
Partizip 2 (geöffnet)werden +{ Infinitiv (kommen)
Chúng ta sẽ có dịp bàn kỹ hơn về cách sử dụng trợ động từ ở phần sau.
Động từ tình thái - Modalverben
Các động từ: dürfen - được phép, können - có thể, có khả năng, mögen - thích, müssen -
phải, sollen - cần phải, nên, wollen - muốn, là các động từ chủ yếu được dùng cùng với một động
từ khác để biểu lộ tình thái của hành động được diễn tả.
Peter geht ins Kino - Peter đi xem phim  Peter darf ins Kino gehen - Peter được phép
đi xem phim (động từ tình thái dürfen)
Susanne schwimmt gut - Susanne bơi giỏi  Susanne kann gut schwimmen -
Susanne biết bơi giỏi (động từ tình thái können)
Andreas spielt Tennis - Andreas chơi quần vợt  Andreas will Tennis spielen - Andreas muốn
chơi quần vợt (động từ tình thái wollen)
v.v.
Như các thí dụ trên cho thấy, nếu một động từ được bổ sung ý nghĩa bằng một động từ tình thái đi
cùng thì nó sẽ ở hình thái nguyên mẫu (mà không cần đến giới tự zu):
dürfen
können
mögen
müssen
sollen
wollen
} + Infinitiv (khỏi cần giới từ zu) (gehen)(schwimmen)(spielen)
Ngoài ra, người ta còn thường dùng động từ tình thái để đánh giá hay bày tỏ quan điểm của mình
về chuyện đang nói đến, chẳng hạn như:
Heute Abend dürfte es ein Gewitter geben - Tối nay chắc hẳn có giông
Du kannst das Geld auch verloren haben - Cũng có thể chị bỏ tiền đâu mất rồi
Er mag etwa vierzig Jahre alt sein - Ông ta khoảng chừng bốn mươi tuổi
Der Junge soll sehr intelligent sein - Nghe nói thằng bé thông minh lắm
v.v.
Các động từ khác có tác dụng trợ nghĩa hay chuyển nghĩa - Modifizierende Verben
Bên cạnh các động từ tình thái nói trên còn có nhiều động từ khác cũng có tác dụng trợ nghĩa hay
chuyển nghĩa tương tự, nhưng vì không có tính cách động từ tình thái thuần túy nên chúng cần có
giới từ zu đi sau. Thí dụ:
Peter geht jeden Montag zum Sportplatz - Peter đến
sân vận động mỗi thứ hai
 Peter pflegt jeden Montag zum
Sportplatz zu gehen - Peter thường hay đến sân
vận động mỗi thứ hai (động từ trợ nghĩa pflegen)
Susanne schläft - Susanne ngủ  Susanne scheint zu schlafen - Hình như
Susanne ngủ (động từ trợ nghĩa scheinen)
Wenige der Schiffsbrüchigen überleben - Một số ít
người đắm tàu còn sống sót
 Wenige der Schiffsbrüchigen vermögen zu
überleben - Một số ít người đắm tàu có khả
năng sống sót (động từ trợ nghĩa vermögen)
v.v.
Một ngoại lệ là động từ brauchen - cần, vừa có thể dùng với giới từ zu và vừa có thể dùng như một
động từ tình thái mà khỏi cần giới từ zu theo sau:
Peter braucht nicht zu arbeiten / Peter braucht nicht arbeiten - Peter không cần phải làm việc
© 
và  và  - Tú Ân

File đính kèm:

  • pdfdong_tu_tieng_duc_1_2214.pdf