Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

Lập luận là một hiện tượng phổ biến trong giao tiếp. Muốn lập luận, chúng ta cần có phương tiện

lập luận, và phương tiện phổ biến nhất là các kết tử lập luận. Nghiên cứu này nhằm làm rõ khái

niệm kết tử lập luận trong tiếng Pháp, phân loại các kết tử lập luận trong tiếng Pháp và đề xuất một

số phương pháp dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học

Thái Nguyên. Về phương pháp nghiên cứu, chúng tôi tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu về

kết tử lập luận trong tiếng Pháp, sau đó chúng tôi khảo sát bài viết của 50 sinh viên năm thứ 3 tại

Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên. Với kết quả nhận được, chúng tôi thấy rõ người học gặp

rất nhiều khó khăn khi sử dụng từ nối, kết tử lập luận để viết bài. Từ đó, chúng tôi đề xuất một số

phương pháp dạy nhằm giúp sinh viên dễ hiểu và sử dụng các kết tử này một cách hiệu quả hơ

pdf7 trang | Chia sẻ: hoa30 | Lượt xem: 746 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên khoa ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 225(04): 27 - 33 
 Email: jst@tnu.edu.vn 27 
DẠY CÁC KẾT TỬ LẬP LUẬN TRONG TIẾNG PHÁP 
CHO SINH VIÊN KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
Nguyễn Thị Thúy 
Khoa Ngoại ngữ - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Lập luận là một hiện tượng phổ biến trong giao tiếp. Muốn lập luận, chúng ta cần có phương tiện 
lập luận, và phương tiện phổ biến nhất là các kết tử lập luận. Nghiên cứu này nhằm làm rõ khái 
niệm kết tử lập luận trong tiếng Pháp, phân loại các kết tử lập luận trong tiếng Pháp và đề xuất một 
số phương pháp dạy các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học 
Thái Nguyên. Về phương pháp nghiên cứu, chúng tôi tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu về 
kết tử lập luận trong tiếng Pháp, sau đó chúng tôi khảo sát bài viết của 50 sinh viên năm thứ 3 tại 
Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên. Với kết quả nhận được, chúng tôi thấy rõ người học gặp 
rất nhiều khó khăn khi sử dụng từ nối, kết tử lập luận để viết bài. Từ đó, chúng tôi đề xuất một số 
phương pháp dạy nhằm giúp sinh viên dễ hiểu và sử dụng các kết tử này một cách hiệu quả hơn. 
Từ khóa: Lập luận; kết tử lập luận trong tiếng Pháp; phương pháp dạy; tạo sự hứng thú; kết hợp 
các hoạt động. 
Ngày nhận bài: 20/12/2019; Ngày hoàn thiện: 25/02/2020; Ngày đăng: 27/3/2020 
TEACHING CONNECTEUR ARGUMENTATIF IN FRENCH FOR STUDENTS 
IN SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES – THAI NGUYEN UNIVERSITY 
Nguyen Thi Thuy 
TNU - School of Foreign Languages 
ABSTRACT 
Argumentum is a common phenomenon in communication. In order to successfully create an 
argumentum, we need a variety of means of argumentum, and the most popular one is connecteur 
argumentif. This study aims to clarify the concept of connecteur argumentif in French, classify 
them, and propose some methods to teach them to students of School of Foreign Languages - Thai 
Nguyen University (SFL - TNU). Regarding the research methodology, we collected and 
synthesized the materials of connecteur argumentif in French, and then conducted a survey based 
on the writings of more than junior students in School of Foreign Languages - TNU. From the 
results, we can clearly see that many students are dealing with difficulties in using linking words, 
connectors - or connecteur argumentif - to write compositions. From there, some teaching methods 
are proposed to help students understand and use these elements more effectively. 
Keywords: Argumentum; connecteur argumentif in French; teaching methods; motivation; 
integration activities. 
Received: 20/12/2019; Revised: 25/02/2020; Published: 27/3/2020 
Email: nguyenthuyfr.sfl@tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Thúy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 27 - 33 
 Email: jst@tnu.edu.vn 28 
1. Giới thiệu 
Trong cuộc sống, con người luôn dùng đến lập 
luận để chứng minh, giải thích, hay bác bỏ một 
ý kiến nào đó. Lập luận có tầm quan trọng đặc 
biệt, đó chính là cơ sở để giải quyết mọi vấn đề. 
Để góp phần tạo nên những lập luận chặt chẽ và 
giàu sức thuyết phục, người học phải nắm được 
các kết tử lập luận bởi vì kết tử là những yếu tố 
ngôn ngữ thực hiện chức năng liên kết các 
thành phần trong lập luận. Hơn nữa, cách sử 
dụng của chúng rất phong phú, đa dạng. Vì thế 
nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi: Dạy các 
kết tử lập luận trong tiếng Pháp như thế nào để 
giúp sinh viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái 
Nguyên (ĐHTN) dễ hiểu và sử dụng các kết tử 
này một cách hiệu quả. 
Từ đó, có thể thấy mục đích của nghiên cứu 
này là làm rõ khái niệm kết tử lập luận trong 
tiếng Pháp, phân loại các kết tử lập luận trong 
tiếng Pháp và đề xuất một số phương pháp dạy 
các kết tử lập luận trong tiếng Pháp cho sinh 
viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên. 
Trong bài viết này, chúng tôi trình bày các nội 
dung sau: 
- Một số nghiên cứu về kết tử lập luận và các 
khái niệm cơ bản 
- Phương pháp nghiên cứu 
- Kết quả nghiên cứu 
- Đề xuất sư phạm 
2. Một số nghiên cứu về kết tử lập luận và 
các khái niệm cơ bản 
2.1 Một số nghiên cứu về kết tử lập luận 
Kết tử lập luận đã được nghiên cứu từ lâu 
trong những công trình nghiên cứu về lập 
luận. Vào những năm 70 của thế kỷ XX, hai 
nhà ngôn ngữ học người Pháp là Ducrot và 
Anscombre đã phát triển hệ thống lý thuyết 
lập luận và giới thiệu qua một số công trình 
tiêu biểu như: Les échelles argumentatives 
(1980), L'argumentation dans la langue 
(1983), Le dire et le dit (1984). Qua đó, có thể 
thấy các nhà nghiên cứu rất quan tâm tới kết 
tử lập luận. 
Sau Ducrot và Anscombre, Moeschler (1985) 
đã phát triển lý thuyết về kết tử lập luận bằng 
việc đề xuất các tiêu chí phân loại kết tử: dựa 
trên tiêu chí cấu trúc, kết tử có thể chia thành 
kết tử 2 vị trí và kết tử 3 vị trí; dựa trên tiêu 
chí chức năng, kết tử được chia thành kết tử 
dẫn nhập luận cứ và kết tử dẫn nhập kết luận. 
Gần đây, cuốn Grammaire Méthodique du 
Français của các tác giả Riegel, M., Pellat, J-
M., et Rioul, R., (2009) [1] dành chương cuối 
cùng để nói về cấu trúc văn bản. Các ông đã 
đưa ra định nghĩa, vai trò của kết tử và phân 
loại các kết tử. 
 Việt Nam, Đ Hữu Châu, Nguyễn Đức 
Dân, Trần Thế Hùng cũng đã có một số 
nghiên cứu về kết tử lập luận. 
Đ Hữu Châu, trong Đại cương ngôn ngữ học 
(tập 2) - phần Ngữ dụng học [2], đã dành 
chương IV để giới thiệu về lý thuyết lập luận 
theo tư tưởng của Ducrot và Anscombre; ông 
cũng đưa ra khái niệm về kết tử lập luận và 
giới thiệu các tiêu chí phân loại kết tử đã 
được Moeschler trình bày. 
Nguyễn Đức Dân, trong Giáo trình nhập môn 
logic hình thức [3], cũng dành chương VIII để 
nói về lý thuyết lập luận: trong phần hai của 
chương này, tác giả đưa ra mô hình khái quát 
của lập luận, và có đề cập đến kết tử lập luận. 
Trần Thế Hùng, trong bài viết Lập luận trong 
ngôn ngữ (Nghiên cứu trên cứ liệu tiếng 
Pháp) [4], tác giả đã trình các khái niệm cơ 
bản: luận cứ, kết luận, tác tử lập luận, kết tử 
lập luận, các chỉ dẫn lập luận và lẽ thường. 
Trong bài viết Tác tử, kết tử lập luận [5], kết 
tử được trình bày kĩ hơn gồm khái niệm, các 
tiêu chí phân loại và vai trò của kết tử trong 
việc chỉ dẫn quan hệ lập luận gồm hướng và 
hiệu lực của các luận cứ. 
Như vậy, lý thuyết về kết tử lập luận đã được 
nhiều nhà ngôn ngữ học trên thế giới và Việt 
Nam đề cập đến trong những nghiên cứu về 
lập luận. Đây là những kiến thức cơ bản và 
cũng là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp sau 
về kết tử trong các ngôn ngữ cụ thể. Tuy 
nhiên, đối với sinh viên Khoa Ngoại ngữ - 
Đại học Thái Nguyên vốn không có thói quen 
sử dụng từ nối, kết tử lập luận, làm sao để 
sinh viên sử dụng các kết tử này thường 
Nguyễn Thị Thúy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 27 - 33 
 Email: jst@tnu.edu.vn 29 
xuyên và hợp lý. Đây chính là lý do vì sao 
chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này và cố gắng 
đưa ra một số đề xuất về cách dạy các kết tử 
lập luận trong tiếng Pháp, nhằm giúp sinh 
viên Khoa Ngoại ngữ sử dụng các kết tử này 
hiệu quả hơn. 
2.2. Các khái niệm cơ bản 
2.2.1. Khái niệm kết tử lập luận 
Theo Nguyễn Đức Dân [3, tr.186], "Kết tử lập 
luận là yếu tố liên kết tiền đề với kết đề trong 
một lập luận". Như vậy thì những yếu tố ngôn 
ngữ: comme (vì  nên ), si (nếu  thì ..), 
alors (nên), et (và)  có nhiệm vụ nối tiền đề 
với kết đề, các yếu tố ngôn ngữ này là các kết 
tử lập luận. 
Ví dụ: 
Comme il pleuvait, je suis allé en classe en 
retard. (Vì trời mưa nên em đi học muộn.) 
Si tu finis tes devoirs, tu sortiras. 
(Nếu con làm bài xong thì con sẽ được đi chơi.) 
Đ Hữu Châu [2, tr.184] cho rằng "Kết tử lập 
luận là những yếu tố (như các liên từ đẳng lập, 
liên từ phụ thuộc, các trạng từ, trạng ngữ...) 
phối hợp hai hoặc một số phát ngôn thành một 
lập luận duy nhất. Nhờ kết tử mà các phát 
ngôn trở thành luận cứ hay kết luận của một 
lập luận". Theo định nghĩa này, kết tử không 
chỉ liên kết luận cứ với kết luận mà còn kết nối 
các luận cứ với nhau. Vì vậy, những từ ngữ : 
alors (do đó), donc (vậy nên), c’est pourquoi 
(chính vì thế), dùng để nối luận cứ với kết 
luận ; hay en outre (ngoài ra), par ailleurs (vả 
lại), de plus (hơn nữa), en plus (hơn nữa), non 
seulement, mais encore/ mais aussi (không 
nhữngmà còn), dùng để nối luận cứ với 
luận cứ đều là kết tử lập luận. 
Ví dụ : 
Elle est belle, de plus elle est très gentille, 
elle aide tout le monde. 
(Cô ấy xinh đẹp, hơn nữa cô rất tốt bụng, cô 
thường giúp đỡ mọi người) 
Theo Plantin, "Kết tử lập luận (connecteurs 
de l’argumentation) là các yếu tố ngôn ngữ 
dùng để nối hai (hoặc một số) phát ngôn 
trong một quan hệ lập luận, trong đó một 
phát ngôn làm luận cứ còn phát ngôn kia là 
kết luận" [4, tr.7. Theo đó, các yếu tố ngôn 
ngữ như: comme/ puisque/ car/ parce que 
(bởi vì), même (thậm chí), mais (nhưng), 
donc/ alors/ par conséquent/ en conséquence 
(vậy nên), c’est pourquoi (chính vì thế), 
décidément (chắc chắn là, rõ ràng là), quand 
même (vẫn), pourtant (tuy nhiên), finalement 
(cuối cùng) là các kết tử lập luận. Trong đó, 
comme, car, parce que, puisque, d'ailleurs, 
même, en plus, de plus được dùng để nối 
các luận cứ với nhau còn donc, alors, c’est 
pourquoi, ainsi, finalement, bref, nối luận 
cứ với kết luận. 
Ví dụ : 
Il pleuvait, donc je suis resté à la maison. 
(Trời mưa, vậy nên tôi ở nhà.) 
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể 
thấy: kết tử lập luận là những yếu tố ngôn 
ngữ dùng để liên kết các thành phần trong 
một lập luận. Như vậy, chúng tôi không hề 
thu hẹp chức năng của kết tử lập luận mà 
cũng không quá đề cao vai trò của chúng 
trong lập luận. 
Sau khi đã tìm hiểu định nghĩa về kết tử lập 
luận, chúng tôi tiến hành phân loại các kết tử 
lập luận trong tiếng Pháp. 
2.2.2. Phân loại kết tử lập luận 
Trong tiếng Pháp, các kết tử lập luận rất đa 
dạng: có những kết tử có thể dùng độc lập, 
nhưng cũng có những kết tử trong cùng một 
phát ngôn phải kết hợp với một kết tử khác. 
Ví dụ: 
Il pleuvait donc nous sommes restés à la maison. 
(Trời mưa, nên chúng tôi ở nhà.) 
Il pleuvait, mais nous sommes sortis quand même. 
(Trời mưa, nhưng chúng tôi vẫn ra ngoài.) 
Căn cứ vào cấu trúc hoặc chức năng, người ta 
có các loại kết tử khác nhau. 
Về mặt chức năng, các kết tử được chia 
thành kết tử dẫn nhập luận cứ (introducteur 
d’argument) và kết tử dẫn nhập kết luận 
(introducteur de conclusion). 
Theo Đ Hữu Châu, hai nhóm kết tử trên 
phân biệt như sau: 
Kết tử dẫn nhập luận cứ: “là kết tử đưa một 
nội dung (hay một hành vi ở lời) vào làm luận 
cứ cho một lập luận” [2, tr.185]. Thí dụ: car 
(vì), d’ailleurs (vả lại), or (thế mà), mais 
(nhưng), même (thậm chí) là các kết tử dẫn 
nhập luận cứ. 
Nguyễn Thị Thúy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 27 - 33 
 Email: jst@tnu.edu.vn 30 
Kết tử dẫn nhập kết luận: “là kết tử “nối” một 
nội dung (hoặc một hành vi) đóng vai trò kết 
luận cho lập luận với luận cứ” [2, tr.185]. Thí 
dụ: donc (vậy nên), décidément (chắc chắn là/ 
rõ ràng là), eh bien (tóm lại), quand même 
(dù sao cũng), finalement (cuối cùng) là 
các kết tử dẫn nhập kết luận. 
Về mặt cấu trúc, các kết tử lập luận có thể 
chia thành kết tử hai vị trí (connecteurs à 2 
places) và kết tử ba vị trí (connecteurs à 3 
places). Theo Đ Hữu Châu [2, tr.184], kết tử 
hai vị trí: “là những kết tử chỉ cần hai phát 
ngôn là đủ lập thành một lập luận, không 
nhất thiết phải có thêm phát ngôn - luận cứ 
thứ ba (mặc dầu vẫn có thể thêm vào một 
hoặc một số phát ngôn - luận cứ bổ sung, 
đồng hướng)”. Theo đó, comme, puisque, 
parce que, car (vì), donc, alors (nên), par 
conséquence (vậy nên), si (nếu), bien que 
(mặc dù) là các kết tử hai vị trí. 
Ví dụ: 
Bien qu’il pleuve, il arrive à l’heure. 
(Mặc dù trời mưa, anh ấy vẫn đến đúng giờ.) 
Kết tử ba vị trí: “là kết tử đòi hỏi có ba phát 
ngôn mới có thể hình thành nên một lập luận” 
[2, tr.185]. Theo đó, d’ailleurs (vả lại), mais 
(nhưng), non seulement  mais encore 
(không nhữngmà còn ), décidément, 
pourtant, quand même, finalement, même,  
là các kết tử ba vị trí. 
Ví dụ: 
J’aime bien sortir mais j’ai mal à la tête, je 
reste à la maison. 
(Tôi rất muốn đi chơi, nhưng tôi đau đầu, lại 
ở nhà.) 
Theo quan điểm của Moeschler (dẫn theo [5, 
tr.3]), khi một kết tử là kết tử ba vị trí thì cần 
phân biệt kết tử có luận cứ đồng hướng (kết 
tử 3 vị trí đồng hướng) (argument coorienté) 
(décidément, d’ailleurs, même) và kết tử có 
luận cứ nghịch hướng (kết tử 3 vị trí nghịch 
hướng) (argument anti-orienté) (quand même, 
sinon, pourtant, finalement, mais). 
Trần Thế Hùng [5, tr.4] tóm tắt sự kết hợp các 
tiêu chí phân chia của Moeschler qua bảng 1. 
Bảng 1. Phân loại kết tử lập luận của Trần Thế Hùng theo tiêu chí phân chia của Moeschler 
 Về mặt cấu trúc 
Về mặt chức năng 
Kết tử hai vị trí Kết tử ba vị trí 
Luận cứ 
đồng hướng 
Luận cứ 
nghịch hướng 
Kết tử dẫn nhập luận cứ car, puisque, parce que 
d’ailleurs 
même 
mais 
Kết tử dẫn nhập kết luận donc, alors, par conséquent décidément 
quand même, pourtant, 
finalement 
Dựa vào mục đích giao tiếp, Riegel và các cộng sự của ông [1, tr. 619] chia kết tử lập luận 
thành bốn nhóm: kết tử lập luận diễn đạt sự đối lập - nhượng bộ (opposition – concession); kết tử 
lập luận diễn đạt sự giải thích - chứng minh (explication - justification); kết tử lập luận diễn đạt 
sự bổ sung (complémentation); kết tử lập luận diễn đạt sự kết luận (conclusion). Sự phân loại của 
tác giả được thể hiện ở bảng 2. 
Bảng 2. Phân loại kết tử lập luận của Riegel và các cộng sự 
Kết tử lập luận diễn đạt 
sự đối lập - nhượng bộ 
Kết tử lập luận diễn đạt 
sự giải thích - chứng minh 
Kết tử lập luận diễn 
đạt sự bổ sung 
Kết tử lập luận 
diễn đạt sự kết luận 
mais, pourtant, cependant, 
néanmoins, toutefois, 
quand même, malgré 
tout, en revanche, au 
contraire, certes... mais 
car, puisque, parce que, 
en effet 
or, donc, d’ailleurs, et 
même, de plus, non 
seulement mais encore 
donc, aussi, ainsi, c’est 
pourquoi, par conséquent, de 
sorte que, en tout cas, de toute 
façon, quoi qu’il en soit, somme 
toute, tout bien considéré, après 
tout, enfin, en définitive, finalement, 
en résumé, en conclusion. 
Nguyễn Thị Thúy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 27 - 33 
 Email: jst@tnu.edu.vn 31 
Các cách phân chia này đều rất hữu ích đối 
với người học tiếng Pháp, khi cần diễn đạt ý 
nào, mối quan hệ nào, họ cũng có thể tìm 
được nhiều phương tiện diễn đạt tương ứng. 
Quả thực, nghiên cứu các kết tử lập luận 
trong tiếng Pháp là rất cần thiết đối với sinh 
viên Việt Nam học tiếng Pháp trong đó có 
sinh viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái 
Nguyên vì họ gặp rất nhiều khó khăn trong 
việc hiểu và sử dụng các kết tử lập luận. Các 
kết tử này không chỉ liên kết hai (hoặc hơn 
hai) mệnh đề với nhau, liên kết các đoạn với 
nhau mà nó còn thể hiện định hướng lập luận. 
Cách sử dụng của chúng rất phong phú, đa 
dạng nên chúng ta cần có các phương pháp 
dạy phù hợp để giúp sinh viên dễ hiểu và sử 
dụng các kết tử này một cách hiệu quả. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
Để tìm được phương pháp dạy các kết tử lập 
luận trong tiếng Pháp một cách hiệu quả, 
trước tiên tác giả tiến hành phân tích tài liệu. 
Tác giả thu thập và tổng hợp các tài liệu và 
khái niệm kết tử lập luận, phân loại các kết tử 
lập luận trong tiếng Pháp. 
Sau đó, tác giả khảo sát bài viết của 50 sinh 
viên năm thứ 3 tại Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN. 
Các sinh viên này học tiếng Pháp như ngoại 
ngữ thứ 2. Tính đến thời điểm khảo sát, người 
học đã học xong 7 bài của giáo trình "Alter 
ego 1". Vậy nên, họ đã có vốn từ vựng và ngữ 
pháp tương đối. 
Tác giả yêu cầu những người tham gia viết 
một bài ngắn khoảng 100 từ về chủ đề: Vous 
aimez vivre à la campagne ou en ville ? 
Pourquoi ? (Các em thích sống ở nông thôn 
hay thành thị ? Tại sao ?) 
Để lấy được các bài viết, tác giả đưa chủ đề 
cho giáo viên 2 ngày trước buổi học, và để cho 
giáo viên tự do tổ chức bài học của mình. Thời 
gian dành cho bài viết là 45 phút. Tác giả tiến 
hành khảo sát vào tuần thứ 7 của kì học, như 
vậy kết quả thu được sẽ giúp tác giả thiết kế, 
điều chỉnh nội dung kiến thức ngữ pháp, nội 
dung học phần Đọc hiểu và Diễn đạt viết phù 
hợp hơn với trình độ của sinh viên. 
4. Kết quả nghiên cứu 
Như đã nói ở trên, mục đích của nghiên cứu 
là giúp sinh viên sử dụng các kết tử lập luận 
trong tiếng Pháp hiệu quả hơn, nên tác giả tập 
trung đánh giá bài viết trên tiêu chí: sự liên 
kết giữa các ý. Thông thường để lập luận chặt 
chẽ và giàu sức thuyết phục, sinh viên phải 
biết sử dụng các từ nối, các kết tử lập luận. 
Sau khi khảo sát 50 bài viết của sinh viên, tác 
giả nhận được kết quả như trong Hình 1. 
Hình 1. Tỷ lệ câu trả lời của sinh viên 
Có 14 bài (chiếm tỷ lệ 28%) hoàn toàn không 
sử dụng từ nối và các kết tử lập luận, sinh 
viên viết các câu rời rạc, không có sự liên kết. 
Chỉ có 4 bài viết (chiếm tỷ lệ 8%) lập luận 
chặt chẽ, sử dụng chính xác các kết tử lập 
luận. Và 32 bài viết (chiếm tỷ lệ 64%) có sử 
dụng kết tử lập luận nhưng các em sử dụng 
không chính xác, chẳng hạn như: 
Bien que la vie à la campagne est tranquille, 
mais je préfère la vie en ville. (bài 5) 
L’air à la campagne est pur, alors je vais 
souvent en ville. (bài 19) 
Parce qu’on peut planter des légumes, élever 
des poulets, des porcs, on peut économiser de 
l’argent (bài 29) 
Nhìn vào biểu đồ, chúng ta thấy rõ là người 
học gặp rất nhiều khó khăn khi sử dụng từ nối, 
kết tử lập luận để viết bài. Vậy làm thế nào để 
giúp sinh viên sử dụng các kết tử này một cách 
linh hoạt, hợp lý ? Trong phần tiếp theo, tác 
giả đưa ra một số đề xuất sư phạm. 
5. Đề xuất sư phạm 
 Việt Nam, đến tận bây giờ, phần lớn các 
giáo viên đều sử dụng phương pháp diễn dịch 
để dạy ngữ pháp nói chung, dạy các kết tử lập 
Nguyễn Thị Thúy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 27 - 33 
 Email: jst@tnu.edu.vn 32 
luận nói riêng, có nghĩa là trước tiên họ đưa 
ra quy tắc, sau đó giải thích rồi cung cấp bài 
tập áp dụng và cuối cùng là yêu cầu sinh viên 
tái sử dụng hiện tượng ngữ pháp này trong 
quá trình luyện nói và viết. Tuy nhiên phương 
pháp này thường khiến sinh viên thụ động 
trong quá trình học tập. 
Chính vì vậy, tác giả luôn tự hỏi làm thế nào 
để dạy các kết tử lập luận tiếng Pháp này một 
cách sinh động, hấp dẫn người học. 
Trước tiên, chúng ta cần tạo hứng thú cho học 
sinh trong giờ học, mà một trong những cách 
tốt nhất để tạo hứng thú là giúp học sinh giải 
quyết được vấn đề họ đang gặp phải. Có 
nghĩa là cần phải dạy các kết tử lập luận này 
khi họ thực sự cần. Ví dụ, khi nào sinh viên 
muốn giải thích nguyên nhân nghỉ học, 
nguyên nhân không làm bài về nhà, mà 
không biết dùng các từ ngữ diễn đạt nguyên 
nhân, thì sẽ rất hợp lý nếu giáo viên dạy các 
kết tử diễn đạt nguyên nhân (parce que, 
car) để người học có thể diễn đạt được ý 
tưởng của mình. 
Ví dụ khác, ở mức độ cao hơn, khi sinh viên 
chuẩn bị ý cho một chủ đề viết, họ đã có các 
ý, nhưng làm thế nào để các ý liên kết được 
với nhau. Lúc này chính là lúc chúng ta dạy 
các kết tử dẫn nhập luận cứ và kết tử dẫn 
nhập kết luận. Cụ thể như sau: các em sinh 
viên có chủ đề viết: 
Vous aimez vivre à la campagne ou en ville ? 
Pourquoi? 
(Các em thích sống ở nông thôn hay thành 
thị ? Tại sao ?). Sau khi lập dàn ý, người học 
có các ý sau: 
Avantage de la 
vie en ville 
(Lợi ích của cuộc sống ở 
thành phố) 
Avantage de la vie 
à la campagne 
(Lợi ích của cuộc sống 
ở nông thôn) 
- On bénéficie de 
bonnes conditions de vie. 
- La ville nous offre plus 
de posibilité d’emplois. 
- Les citadins sont 
dynamiques. 
- La vie est calme. 
- Habiter à la 
campagne facilite les 
relations de voisinage. 
- Se loger ici est 
beaucoup plus économique. 
Khi người học có các ý này, họ phải sử dụng 
các kết tử 3 vị trí đồng hướng để liên kết các ý 
này lại với nhau,

File đính kèm:

  • pdfday_cac_ket_tu_lap_luan_trong_tieng_phap_cho_sinh_vien_khoa.pdf