Danh từ trong tiếng Đức (phần 2)

Chương trình Đức ngữ

Danh từ trong câu tiếng Đức

I) Vài trường hợp khác về Akkusativ

 a) Cụm động từ

 b) Giới từ đòi hỏi Akkusativ

 c) Trạng từ ở Akkusativ

II) Khái niệm về Dativ

II) Qui tắc biến thể cho danh từ và mạo từ

IV) Đại từ dies-, jen- và welchV) Tính từ đi cùng danh từ

pdf8 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Danh từ trong tiếng Đức (phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ihm - cô gái tin hắn
Đối tác trong các thí dụ trên là "meiner Familie" (gia đình tôi), "ihm" (hắn ta) đều ở thể Dativ, trong khi vai
bị động thì hoặc không có, hoặc không được nói rõ (chẳng hạn: tin chuyện gì).
II) Qui tắc biến thể cho danh từ và mạo từ
Nominativ Dativ
Singular der König (vua) dem König
Maskulinum
Plural die Könige den Königen
Singular der Mensch (con người) dem Menschenschwacher
Maskulinum Plural die Menschen den Menschen
Singular die Mutter (mẹ) der Mutter
Femininum
Plural die Mütter den Müttern
Singular das Haus (nhà) dem Haus(e)
Neutrum
Plural die Häuser den Häusern
Theo đó thì danh từ ở số ít không thay đổi khi chuyển qua Dativ (ngoại trừ phần lớn các danh từ đơn âm vì
lý do tiết tấu trong câu mà có thể - và rất thường, tuy trên nguyên tắc thì không bắt buộc - được thêm
phầm đuôi -e). Ngoại lệ là các danh từ yếu giống đực mà ở bài trước đã giới thiệu, chúng mang thêm phần
đuôi -(e)n khi chuyển sang Dativ. Cạnh đó các mạo từ xác định đổi thành dem (nếu là giống đực hay giống
trung tính) hay der (nếu là giống cái).
Danh từ ở số nhiều đều nhận thêm phần đuôi -n hoặc -en (nếu chưa có sẵn) khi chuyển sang Dativ. Và
mạo từ của chúng đều biến thành den.
Mạo từ bất định ein- cũng thay đổi tương tự khi chuyển sang Dativ:
ein Nominativ Dativ
Singular ein Sitz (chỗ ngồi) einem Sitz(e)
Maskulinum
Plural Sitze Sitzen
Singular ein Student (sinh viên) einem Studentenschwacher
Maskulinum Plural Studenten Studenten
Singular eine Frau (đàn bà) einer Frau
Femininum
Plural Frauen Frauen
Singular ein Buch (sách) einem Buch(e)
Neutrum
Plural Bücher Büchern
IV) Đại từ dies-, jen- và welch-
Như đã thấy ở trường Nominativ và Akkusativ, các đại từ dies-, jen- và welch- biến thể tương tự như các
mạo từ xác định der/die/das bằng cách nhận lấy phần đuôi tương ứng của các mạo từ này (đại từ jen-
được sử dụng giống như dies- ):
dies-/welch- Nominativ Dativ
Singular
dieser Sitz (chỗ ngồi)
welcher Sitz
diesem Sitz(e)
Maskulinum
Plural
diese Sitze
welche Sitze
diesen Sitzen
welchen Sitzen
Singular
dieser Student (sinh viên)
welcher Student
diesem Studenten
welchem Studentenschwacher
Maskulinum
Plural
diese Studenten
welche Studenten
diesen Studenten
welchen Studenten
Singular
diese Frau (đàn bà)
welche Frau
dieser Frau
welcher Frau
Femininum
Plural
diese Frauen
welche Frauen
diesen Frauen
welchen Frauen
Singular
dieses Buch (sách)
welches Buch
diesem Buch(e)
welchem Buch(e)
Neutrum
Plural
diese Bücher
welche Bücher
diesen Büchern
welchen Büchern
V) Tính từ đi cùng danh từ
Tính từ đi cùng (để bổ nghĩa cho) danh từ ở Dativ cũng được biến thể theo. Tương tự như ở Nominativ và
Akkusativ, phải phân biệt hai trường hợp sau:
der/die/das/
dies-/welch-/
ein-
Nominativ Dativ
Singular
der weiche Sitz (chỗ ngồi êm ái)
ein weicher Sitz
dem weichen Sitz(e)
einem weichen Sitz(e)Maskulinum
Plural die weichen Sitze den weichen Sitzen
Singular
der junge Student (cậu sinh viên
trẻ)
ein junger Student
dem jungen Studenten
einem jungen Studentenschwacher
Maskulinum
Plural die jungen Studenten den jungen Studenten
Singular
die mutige Frau (người đàn bà
can đảm)
eine mutige Frau
der mutigen Frau
einer mutigen FrauFemininum
Plural die mutigen Frauen den mutigen Frauen
Neutrum Singular
das gute Buch (cuốn sách hay)
ein gutes Buch
dem guten Buch(e)
einem guten Buch(e)
Plural die guten Bücher den guten Büchern
Nói chung, tính từ kẹp giữa mạo từ và danh từ khi ở Dativ lúc nào cũng mang phần đuôi -(e)n. Xin lưu ý là
khác với trường hợp Nominativ và Akkusativ, ở đây mạo từ bất định số ít ein- cũng tác động lên tính từ
giống như các mạo từ xác định der / die / das / welch- / dies- / jen-.
Còn khi không có mạo từ thì các tính từ mang phần đuôi tương ứng của các mạo từ xác định
dem (Mask.)/der (Fem.)/dem (Neutr.) hay den (Pl.):
không có mạo từ Nominativ Dativ
Singular weicher Sitz (chỗ ngồi êm ái) weichem Sitz(e)
Maskulinum
Plural weiche Sitze weichen Sitzen
Singular
junger Student (cậu sinh viên
trẻ) jungem Studentenschwacher
Maskulinum
Plural junge Studenten jungen Studenten
Singular
mutige Frau (người đàn bà can
đảm) mutiger FrauFemininum
Plural mutige Frauen mutigen Frauen
Singular gutes Buch (cuốn sách hay) gutem Buch(e)
Neutrum
Plural gute Bücher guten Büchern
VI) Đại từ sở hữu
Khi ở Dativ các đại từ sở hữu (Possessivpronomina) biến thể và có tác dụng lên các tính từ như sau:
Possessivpron. Nominativ Dativ
Singular
mein Sitz
unser weicher Sitz
meinem Sitz(e)
unserem weichen Sitz(e)
Maskulinum
Plural
deine Sitze
seine weichen Sitze
deinen Sitzen
seinen welchen Sitzen
Singular
ihr Student
euer junger Student
ihrem Studenten
eurem jungen Studentenschwacher
Maskulinum
Plural
eure Studenten
ihre jungen Studenten
euren Studenten
ihren jungen Studenten
Singular
deine Frau
seine mutige Frau
deiner Frau
seiner mutigen Frau
Femininum
Plural
unsere Frauen
eure jungen Frauen
unseren Frauen
euren jungen Frauen
Singular
mein Buch
Ihr gutes Buch
meinem Buch(e)
Ihrem guten Buch(e)
Neutrum
Plural
deine Bücher
Ihre guten Bücher
deinen Büchern
Ihren guten Büchern
VII) Các đại từ nhân xưng
Nominativ ich du er es sie wir ihr sie Sie
Dativ mir dir ihm ihm ihr uns euch ihnen Ihnen
Thí dụ: Wir helfen dir und deiner Familie - tụi tôi giúp chị và gia đình chị
VIII) Giới từ đòi hỏi Dativ
Trong tiếng Đức có những giới từ (Präpositionen) đòi hỏi danh từ đi cùng phải ở một thể nhất định.
Những giới từ sau đây luôn luôn đòi hỏi dùng Dativ cho những từ đi cùng: aus - từ (đâu ra), außer - ngoại
trừ, bei - ở/đang/cạnh (bên)/..., mit - với/bằng, nach - sau/theo đó, seit - từ khi, von - từ/bằng/với, zu - tại
(đâu)/cho đến. Thí dụ:
Er geht den ganzen Tag nicht aus dem Haus - Cả ngày hắn không ra khỏi nhà
Außer ihrer Freundin kennt Ute niemand hier - Ngoài cô bạn ra Ute chẳng quen ai ở đây
Du kannst bei mir wohnen - Anh có thể ở nhà tôi
Sind Sie mit dem Zug gekommen? - Ông đến bằng xe lửa à?
Ich gehe gleich nach dem Essen - Ăn xong tôi đi ngay
Seit dem Kauf liegt dieses Buch nur auf dem Regal - Từ khi mua về quyển sách này chỉ nằm trên kệ
Von diesen Hügeln fließen viele kleine Bäche - Từ những ngọn đồi này có nhiều giòng suối nhỏ chảy ra
Wann gehst du zur Schule? - Chừng nào em đi học?
Trong thí dụ cuối chúng ta thấy giới từ zu biến thành zur - là dạng nói và viết tắt của zu der. Tương tự: zu
dem biến thành zum. Thật ra cách nói và viết tắt này cũng là dạng chuẩn chứ không phải chỉ phổ biến khi
đàm thoại. Và do đó khi nói hay viết tách ra thành zu der hay zu dem có thể là có dụng ý khác đi như nhấn
mạnh hay phân biệt, chẳng hạn:
Wann gehst du zu der Schule? - có nghĩa là: Chừng nào em đi học ở trường đó? (hay là: Chừng nào em đến
trường đó?)
Tương tự như vậy: bei dem beim, von dem vom.
Trên đây chỉ kể vài giới từ tiêu biểu luôn đòi hỏi đi kèm với Dativ. Một vài giới từ khác có tính cách giống
vậy
là: entsprechend, entgegen, fern, gegenüber,gemäß, mitsamt, nächst, nahe, nebst, samt, zunächst, zuwider,
...
Ngoài ra lại có những giới từ đòi hỏi hoặc Dativ hoặc Akkusativ, tùy theo ý nghĩa trong câu, như an -
tại/đến/cạnh, auf - trên (tương tự tiếng Anh on, upon), hinter - sau, in - trong, in - tại/trong/đến, neben -
cạnh, über - trên (tương tự tiếng Anh over), unter - dưới (tương tự tiếng Anh under), vor -
trước, zwischen - ở giữa (tương tự tiếng Anh between). Nói chung, đây là những giới từ chỉ định không
gian (theo nghĩa rộng). Với các giới từ này thì Dativ được dùng khi nói về nơi chốn hiện có (trạng thái tĩnh),
còn Akkusativ khi mô tả chiều hướng mà sự việc diễn ra (trạng thái động). Thí dụ:
Er hängt das Bild an die Wand - Anh ta treo bức hình lên tường (ở đây das Bild ở Akkusativ vì là túc từ trực
tiếp, die Wand ở Akkusativ do giới từ an - trạng thái động)
Das Bild hängt an der Wand - Bức hình treo trên tường (trạng thái tĩnh)
Das Kind klettert auf den Tisch - Em bé leo lên bàn
Es steht auf dem Tisch - Nó đứng trên bàn
Die Lehrerin geht hinter den Tisch - Cô giáo ra sau bàn
Sie steht hinter dem (hinterm) Tisch - Cô đứng sau bàn
Mein Vater geht ins Haus - Cha tôi đi vào nhà
Er ist im Haus - Ông ở trong nhà
Axel stellt sich neben mich - Axel đến đứng cạnh tôi
Er steht neben mir - Hắn đứng cạnh tôi
v.v.
Chúng ta để ý: an dem am, an das ans, in dem im, in das ins, an dem am. Ngoài ra còn có hinter
dem hinterm, hinter das hinters, unter dem unterm, unter das unters, über dem überm, über
das übers, vor dem vorm, vor das vors, nhưng tương đối ít dùng hơn.
Về sau chúng ta còn làm quen với những giới từ không nhất định đi kèm với Dativ (mà tùy theo cách nói
còn có thể dùng với Akkusativ hay Genitiv).
IX) Câu nghi vấn với Dativ
Dativ còn được gọi là Wem-Fall vì câu hỏi tương ứng được dẫn bằng wem (trong trường hợp nói về
người):
Der Matrose schreibt seinem Freund einen Brief - Người thủy thủ viết một lá thư cho bạn
Wem schreibt der Matrose einen Brief? - Người thủy thủ viết thư cho ai?
Còn đối với đồ vật, sự kiện hay khái niệm thì trên nguyên tắc có thể dùng was cho câu hỏi tương ứng:
Meine Schwester bleibt ihrem Ideal treu - Em gái tôi vẫn trung thành với lý tưởng của mình
Was bleibt meine Schwester treu? - Em gái tôi vẫn trung thành với cái gì?
Tuy vậy cách nói này không còn phổ biến nhiều, thay vào đó người ta dùng cách hỏi với một giới từ gần với
ý nghĩa nhất, chẳng hạn:
Wozu bleibt meine Schwester treu? (Wozu zu was - với cái gì)
X) Nhận xét về thứ tự của túc từ gián tiếp trong câu
Ngoài ra, trong thí dụ
Der Matrose schreibt seinem Freund einen Brief - Người thủy thủ viết một lá thư cho bạn
chúng ta còn nhận thấy túc từ gián tiếp ở thể Dativ thường đi trước túc từ trực tiếp ở Akkusativ, nếu cả
hai đều theo sau động từ. Tuy vậy, khi dùng đại từ để thay thế các danh từ này, thứ tự này thường bị đảo
ngược vì lý do tiết tấu của câu:
Ich leihe meinem Freund das Buch - Tôi cho bạn tôi mượn quyển sách
Ich leihe es ihm.
(còn tiếp)
©  và  và 

File đính kèm:

  • pdfdanh_tu_trong_tieng_duc_1_5099.pdf