Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam

Bài viết sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi khảo sát về việc sử dụng chiến

lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. Kết quả

cho thấy, sinh viên có tần suất sử dụng ở mức độ trung bình, các nhân tố giới

tính và độ tuổi không ảnh hưởng đến việc sử dụng chiến lược học tập kỹ năng

nghe tiếng Trung Quốc, giữa chiến lược học tập và thành tích học tập kỹ năng

nghe tiếng Trung Quốc tồn tại mối tương quan thuận với nhau. Trên cơ sở đó,

bài viết đưa ra một số kiến nghị về giảng dạy và học tập kỹ năng nghe tiếng

Trung Quốc

pdf10 trang | Chia sẻ: hoa30 | Lượt xem: 1004 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
59 
CHUYÊN MỤC 
VĂN HỌC - NGÔN NGỮ HỌC - NGHIÊN CỨU VĂN HÓA NGHỆ THUẬT 
CHIẾN LƯỢC HỌC TẬP KỸ NĂNG NGHE TIẾNG 
TRUNG QUỐC CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM 
 LƯU HỚN VŨ* 
Bài viết sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi khảo sát về việc sử dụng chiến 
lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. Kết quả 
cho thấy, sinh viên có tần suất sử dụng ở mức độ trung bình, các nhân tố giới 
tính và độ tuổi không ảnh hưởng đến việc sử dụng chiến lược học tập kỹ năng 
nghe tiếng Trung Quốc, giữa chiến lược học tập và thành tích học tập kỹ năng 
nghe tiếng Trung Quốc tồn tại mối tương quan thuận với nhau. Trên cơ sở đó, 
bài viết đưa ra một số kiến nghị về giảng dạy và học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc. 
Từ khóa: chiến lược học tập, kỹ năng nghe, tiếng Trung Quốc 
Nhận bài ngày: 3/7/2019; đưa vào biên tập: 6/7/2019; phản biện: 15/7/2019; duyệt 
đăng: 12/8/2019 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nghe là hoạt động có vai trò quan 
trọng trong giao tiếp hàng ngày của 
con người. Theo thống kê của Paul T. 
Rankin, trong giao tiếp con người sử 
dụng 45% cho hoạt động nghe, 30% 
cho hoạt động nói, 16% cho hoạt động 
đọc và 9% cho hoạt động viết (Ron 
Iwankovitsch, 2001). Trong quá trình 
thụ đắc tiếng Trung Quốc, kỹ năng 
nghe là một kỹ năng ngôn ngữ quan 
trọng, là phương thức đầu vào cơ bản 
nhất. Sự thành bại của việc học kỹ 
năng nghe có ảnh hưởng trực tiếp 
đến hiệu quả học tập ngoại ngữ và 
năng lực giao tiếp ngoại ngữ của 
người học. 
Tuy kỹ năng nghe là kỹ năng quan 
trọng nhất trong bốn kỹ năng nghe, 
nói, đọc, viết nhưng trong thực tế 
năng lực nghe của sinh viên không 
được như mong muốn. Theo Qian Yu-
lian (2007), có sự khác biệt khá lớn 
giữa nhu cầu và năng lực của sinh 
viên về kỹ năng nghe tiếng Trung 
*
 Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
LƯU HỚN VŨ – CHIẾN LƯỢC HỌC TẬP KỸ NĂNG NGHE TIẾNG 
60 
Quốc. Qua đó có thể thấy, cần tìm 
kiếm những biện pháp hữu hiệu để 
nâng cao năng lực nghe của sinh viên. 
Chiến lược học tập kỹ năng nghe là 
những biện pháp và cách thức học tập 
kỹ năng nghe mà người học đã sử 
dụng trong quá trình nghe hiểu nhằm 
nâng cao năng lực nghe. Nghiên cứu 
của Vandergrift L. (1999) cho thấy, 
những chiến lược thành công có thể 
nâng cao hiệu quả nghe hiểu của sinh 
viên. Đã có một số công trình (Zhang 
Jin-hai, 2008; Fan Zu-kui, 2008; Wang 
Yao-mei, 2013; Xu Li-hua & Zhou Ying, 
2016; Wu Jian, 2018) nghiên cứu về 
chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên quốc tế. 
Song, vẫn chưa có công trình nào 
nghiên cứu về chiến lược học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh 
viên Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên 
cứu chiến lược học tập kỹ năng nghe 
tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt 
Nam là rất cần thiết. Điều này phù 
hợp với nhu cầu thực tế của người 
học, đồng thời cũng là mục tiêu và 
yêu cầu trong nghiên cứu và giảng 
dạy tiếng Trung Quốc cho sinh viên 
Việt Nam. 
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi 
mong muốn tìm kiếm câu trả lời cho 
các câu hỏi sau: 
Thứ nhất, tình hình sử dụng chiến 
lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên Việt Nam 
như thế nào? Sinh viên thích sử dụng 
những chiến lược nào? 
Thứ hai, các nhân tố cá thể (giới tính, 
độ tuổi) có ảnh hưởng đến việc sử 
dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe 
tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt 
Nam không? 
Thứ ba, việc sử dụng chiến lược học 
tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc và 
thành tích học tập kỹ năng nghe có 
mối tương quan với nhau không? 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Khách thể nghiên cứu 
Tham gia điều tra là 190 sinh viên 
ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của 
Trường Đại học Sư phạm TPHCM và 
Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Tất 
cả các phiếu thu vào đều là phiếu hợp 
lệ, đạt tỉ lệ 100%. Sinh viên trả lời đầy 
đủ tất cả các câu hỏi có trong phiếu. 
2.2. Công cụ thu thập dữ liệu 
Chúng tôi sử dụng phương pháp điều 
tra bảng hỏi để khảo sát chiến lược 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc của sinh viên. Phiếu điều tra 
được thiết kế dựa trên bảng điều tra 
chiến lược học tập kỹ năng nghe của 
O’ Malley & Chamot (1989), có tổng 
cộng 47 câu hỏi, sử dụng thang đo 
năm bậc của Likert từ “hoàn toàn 
không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”. 
Các câu hỏi này xoay quanh ba nội 
dung: nhóm chiến lược siêu nhận 
thức, nhóm chiến lược nhận thức và 
nhóm chiến lược xã hội - tình cảm. 
Trong đó, nhóm chiến lược siêu nhận 
thức bao gồm các chiến lược kế 
hoạch (bao gồm các câu T1, T2, T3, 
T4), các chiến lược giám sát (bao 
gồm các câu T5, T6, T7) và các chiến 
lược đánh giá (bao gồm các câu T8, 
T9, T10, T11, T12, T13); nhóm chiến 
lược nhận thức bao gồm các chiến 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 
61 
lược thuật lại (bao gồm các câu T14, 
T15, T16, T17, T32), các chiến lược 
suy luận (bao gồm các câu T18, T19, 
T20, T21, T22, T23), các chiến lược 
dự đoán (bao gồm các câu T24, T25, 
T26, T27, T28, T29, T30, T31, T32, 
T33), các chiến lược khái quát (bao 
gồm các câu T34, T35, T36) và các 
chiến lược chuyển di (bao gồm các 
câu T37, T38, T39, T40); nhóm chiến 
lược xã hội - tình cảm bao gồm các 
chiến lược hỏi người khác (bao gồm 
các câu T41, T42, T43) và các chiến 
lược tự trò chuyện (bao gồm các câu 
T44, T45, T46, T47). 
2.3. Công cụ phân tích số liệu 
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 
(phiên bản 22.0) để thống kê, phân 
tích số liệu mà chúng tôi thu thập 
được. Trong bài viết này, chúng tôi sử 
dụng SPSS trong các thống kê mô tả, 
kiểm định giả thuyết về trị trung bình 
của hai tổng thể - trường hợp mẫu 
độc lập (Independent - samples T-test) 
và phân tích tương quan Pearson. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Tình hình sử dụng chiến lược 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc 
Tần suất sử dụng chiến lược học tập 
kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của 
sinh viên như sau (xem Bảng 1). 
Oxford (1990) chia tần suất sử dụng 
chiến lược ra làm 5 cấp độ: cấp 1 có 
trị trung bình từ 1.0 đến 1.4, cấp 2 có 
trị trung bình từ 1.5 đến 2.4, cấp 3 có 
trị trung bình từ 2.5 đến 3.4, cấp 4 có 
trị trung bình từ 3.5 đến 4.4, cấp 5 có 
trị trung bình từ 4.5 đến 5.0. Song, 
cách phân cấp này của Oxford không 
thể phân cấp cho các trường hợp có 
trị trung bình từ 1.4 đến 1.5, từ 2.4 
đến 2.5, từ 3.4 đến 3.5, từ 4.4 đến 4.5. 
Vì vậy, chúng tôi tiến hành điều chỉnh 
lại như sau: cấp 1 có trị trung bình từ 
1.0 đến dưới 1.5, cấp 2 có trị trung 
bình từ 1.5 đến dưới 2.5, cấp 3 có trị 
trung bình từ 2.5 đến dưới 3.5, cấp 4 
Bảng 1. Tần suất sử dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc 
Nhóm chiến 
lược 
Mean SD Các chiến lược Mean SD 
Nhóm chiến 
lược siêu nhận 
thức 
3.3211 0.53109 
Các chiến lược kế hoạch 3.4026 0.72310 
Các chiến lược giám sát 3.0544 0.82792 
Các chiến lược đánh giá 3.4000 0.69744 
Nhóm chiến 
lược nhận 
thức 
3.1770 0.48107 
Các chiến lược thuật lại 3.2937 0.72584 
Các chiến lược suy luận 3.5342 0.65701 
Các chiến lược dự đoán 2.8883 0.66603 
Các chiến lược khái quát 2.9789 0.77104 
Các chiến lược chuyển di 3.2934 0.73671 
Nhóm chiến 
lược xã hội - 
tình cảm 
2.9504 0.53058 
Các chiến lược hỏi người khác 2.7719 0.74459 
Các chiến lược tự trò chuyện 3.0842 0.71187 
Tổng thể 3.1831 0.41948 
LƯU HỚN VŨ – CHIẾN LƯỢC HỌC TẬP KỸ NĂNG NGHE TIẾNG 
62 
có trị trung bình từ 3.5 đến dưới 4.5, 
cấp 5 có trị trung bình từ 4.5 đến 5.0. 
Trong đó, cấp 1 và cấp 2 là cấp độ tần 
suất sử dụng thấp, cấp 3 là cấp độ tần 
suất sử dụng trung bình, cấp 4 và cấp 
5 là cấp độ tần suất sử dụng cao. 
Bảng 1 cho thấy, sinh viên có tần suất 
sử dụng chiến lược học tập kỹ năng 
nghe tiếng Trung Quốc ở mức độ 
trung bình (Mean = 3.1831). Trong đó, 
các chiến lược suy luận có tần suất ở 
mức độ cao (Mean = 3.5342), các 
chiến lược còn lại đều có tần suất ở 
mức độ trung bình. Sinh viên sử dụng 
nhiều nhất là nhóm chiến lược siêu 
nhận thức, kế đến là nhóm chiến lược 
nhận thức, ít sử dụng nhất là nhóm 
chiến lược xã hội - tình cảm. 
Kết quả này không giống với kết quả 
nghiên cứu của Wang Yao-mei (2013). 
Theo Wang Yao-mei, sinh viên quốc 
tế tại Trung Quốc có tần suất sử dụng 
ở mức độ cao, trong đó thường xuyên 
sử dụng nhất là nhóm chiến lược xã 
hội - tình cảm, kế đến là nhóm chiến 
lược nhận thức, ít sử dụng nhất là 
nhóm chiến lược siêu nhận thức. Điều 
này cho thấy, trong môi trường ngôn 
ngữ đích sinh viên thường xuyên cần 
sự giúp đỡ của giảng viên hoặc 
những sinh viên lớp trên, đồng thời có 
thể tự điều chỉnh cảm xúc của bản 
thân, tự khích lệ chính mình. Ngược 
lại, trong môi trường ngôn ngữ mẹ đẻ, 
sinh viên thường xuyên đánh giá tiến 
trình học tập của mình, đồng thời căn 
cứ vào tình hình thực tế tiến hành 
điều chỉnh việc sử dụng chiến lược kế 
hoạch của mình. Có thể nói, môi 
trường ngôn ngữ cũng có ảnh hưởng 
nhất định đến việc sử dụng chiến lược 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc của sinh viên. 
3.2. Mối quan hệ giữa các nhân tố cá 
thể và việc sử dụng chiến lược học 
tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc 
3.2.1. Mối quan hệ giữa giới tính và 
việc sử dụng chiến lược học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc 
Trong số các sinh viên tham gia điều 
tra, có 26 sinh viên nam, chiếm tỉ lệ 
13,7%, 164 sinh viên nữ, chiếm tỉ lệ 
86,3%. Tình hình sử dụng chiến lược 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Bảng 2. Tình hình sử dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc theo 
giới tính 
Nhóm chiến lược Giới tính Mean SD t p 
Nhóm chiến lược siêu nhận thức 
Nam 3.4112 0.74387 
0.693 0.494 
Nữ 3.3068 0.49059 
Nhóm chiến lược nhận thức 
Nam 3.2792 0.60734 
0.952 0.349 
Nữ 3.1608 0.45808 
Nhóm chiến lược xã hội - tình cảm 
Nam 3.0934 0.53900 
1.484 0.139 
Nữ 2.9277 0.52733 
Tổng thể 
Nam 3.2881 0.56531 
1.057 0.299 
Nữ 3.1665 0.39113 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 
63 
Quốc của sinh viên nam và sinh viên 
nữ như Bảng 2. 
Bảng 2 cho thấy, sinh viên nam có tần 
suất sử dụng chiến lược học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc cao hơn 
sinh viên nữ. Kiểm định giả thuyết về 
trị trung bình của hai tổng thể - trường 
hợp mẫu độc lập (Independent - 
samples T-test) cho thấy, việc sử 
dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe 
tiếng Trung Quốc của sinh viên nam 
và sinh viên nữ không có sự khác biệt 
có ý nghĩa (p > 0.05). 
Chúng tôi tiến hành kiểm định giả 
thuyết về trị trung bình của hai tổng 
thể - trường hợp mẫu độc lập 
(Independent - samples T-test) ở các 
chiến lược cụ thể. Kết quả cho thấy, 
giữa sinh viên nam và sinh viên nữ có 
sự khác biệt có ý nghĩa trong việc sử 
dụng các chiến lược chuyển di (t = 
2.058, p = 0.041). 
Nhìn chung, giới tính không phải là 
nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng 
chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. 
Kết quả này giống kết quả nghiên cứu 
của Qian Yu-lian (2007), Xu Li-hua & 
Zhou Ying (2016). Kết quả nghiên cứu 
của các công trình này đều cho thấy, 
không có sự khác biệt có ý nghĩa về 
giới tính của sinh viên Hàn Quốc, sinh 
viên các nước châu Phi trong việc sử 
dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe 
tiếng Trung Quốc. 
3.2.2. Mối quan hệ giữa độ tuổi và 
việc sử dụng chiến lược học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc 
Trong số các sinh viên tham gia điều 
tra, có 123 sinh viên thuộc nhóm tuổi 
18-20, chiếm tỉ lệ 64.7%, 67 sinh viên 
thuộc nhóm tuổi 21-23, chiếm tỉ lệ 
35,3%. Tình hình sử dụng chiến lược 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc của sinh viên thuộc hai nhóm 
tuổi trên như Bảng 3. 
Bảng 3 cho thấy, sinh viên thuộc 
nhóm tuổi 18-20 và sinh viên thuộc 
nhóm tuổi 21-23 gần như không có sự 
khác biệt về tần suất sử dụng chiến 
lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc. Kiểm định giả thuyết về 
trị trung bình của hai tổng thể - trường 
hợp mẫu độc lập (Independent - 
Bảng 3. Tình hình sử dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc theo độ 
tuổi 
Nhóm chiến lược Nhóm tuổi Mean SD t p 
Nhóm chiến lược siêu nhận thức 
18-20 3.3189 0.56968 
-0.074 0.941 
21-23 3.3249 0.45584 
Nhóm chiến lược nhận thức 
18-20 3.1731 0.50677 
-0.149 0.881 
21-23 3.1841 0.43351 
Nhóm chiến lược xã hội - tình cảm 
18-20 2.9826 0.52300 
1.134 0.258 
21-23 2.8913 0.54318 
Tổng thể 
18-20 3.1851 0.44571 
0.089 0.929 
21-23 3.1794 0.36968 
LƯU HỚN VŨ – CHIẾN LƯỢC HỌC TẬP KỸ NĂNG NGHE TIẾNG 
64 
samples T-test) cho thấy, việc sử 
dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe 
tiếng Trung Quốc của sinh viên thuộc 
hai nhóm tuổi này không có sự khác 
biệt có ý nghĩa (p > 0.05). 
Chúng tôi tiến hành kiểm định giả 
thuyết về trị trung bình của hai tổng 
thể - trường hợp mẫu độc lập 
(Independent - samples T-test) ở các 
chiến lược cụ thể. Kết quả cho thấy, 
giữa sinh viên thuộc nhóm tuổi 18-20 
và sinh viên thuộc nhóm tuổi 21-23 
không có sự khác biệt có ý nghĩa 
trong việc sử dụng các chiến lược cụ 
thể. 
Có thể nói, độ tuổi không phải là nhân 
tố ảnh hưởng đến việc sử dụng chiến 
lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. 
Kết quả này giống với kết quả khảo 
sát của Wang Yao-mei (2013). Wang 
Yao-mei đã khảo sát tình hình sử 
dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe 
tiếng Trung Quốc giữa ba nhóm tuổi 
(dưới 20 tuổi, từ 21 đến 24 tuổi, trên 
25 tuổi), kết quả cho thấy không có sự 
khác biệt có ý nghĩa về độ tuổi trong 
việc sử dụng chiến lược học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc. 
3.3. Mối quan hệ giữa thành tích 
học tập và việc sử dụng chiến lược 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc 
Chúng tôi sử dụng phân tích tương 
quan Pearson để kiểm định mối tương 
quan giữa thành tích học tập và việc 
sử dụng chiến lược học tập kỹ năng 
nghe tiếng Trung Quốc. Kết quả như 
Bảng 4. 
Bảng 4. Phân tích mối tương quan giữa 
thành tích học tập và chiến lược học tập 
kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc 
Nhóm 
chiến 
lược siêu 
nhận 
thức 
Nhóm 
chiến 
lược 
nhận 
thức 
Nhóm 
chiến 
lược xã 
hội - tình 
cảm 
Pearson 
Correlation 
0.294 0.154 0.104 
Sig. (2-tailed) 0.000 0.034 0.152 
Bảng 4 cho thấy, việc sử dụng nhóm 
chiến lược siêu nhận thức, nhóm 
chiến lược nhận thức và thành tích 
học tập tiếng Trung Quốc của sinh 
viên có mối tương quan với nhau (p < 
0.05). Qua đó cho thấy, tần suất sử 
dụng chiến lược có ảnh hưởng nhất 
định đến thành tích học tập tiếng 
Trung Quốc của sinh viên. 
Chúng tôi tiến hành phân tích tương 
quan Pearson giữa thành tích học tập 
và việc sử dụng các chiến lược cụ thể. 
Kết quả cho thấy, có mối tương quan 
giữa thành tích học tập và việc sử 
dụng các chiến lược kế hoạch (r = 
0.321, p = 0.000), các chiến lược 
giám sát (r = 0.198, p = 0.006) và các 
chiến lược đánh giá (r = 0.146, p = 
0.045) trong nhóm chiến lược siêu 
nhận thức, các chiến lược suy luận (r 
= 0.240, p = 0.001) và các chiến lược 
chuyển di (r = 0.232, p = 0.001) trong 
nhóm chiến lược nhận thức. Sinh viên 
nào thường xuyên sử dụng các chiến 
lược này sẽ có thành tích học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc cao hơn, 
ngược lại, những sinh viên ít sử dụng 
các chiến lược này sẽ có thành tích 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc thấp hơn. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 
65 
Kết quả này có phần giống với kết quả 
khảo sát của Wang Yao-mei (2013), 
Wu Jian (2018). Cũng như kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi, các nghiên 
cứu này đều cho rằng tần suất sử 
dụng các chiến lược đánh giá trong 
nhóm chiến lược siêu nhận thức, các 
chiến lược suy luận trong nhóm chiến 
lược nhận thức có ảnh hưởng đến 
thành tích học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên. Song, 
khác với kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi, kết quả của các nghiên 
cứu này còn cho rằng tần suất sử 
dụng các chiến lược dự đoán trong 
nhóm chiến lược nhận thức có ảnh 
hưởng đến thành tích học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh 
viên. Trong khi đó, các chiến lược dự 
đoán lại ít được sinh viên Việt Nam sử 
dụng (Mean = 2.8883, SD = 0.66603), 
và chúng không có mối tương quan 
với thành tích học tập (r = 0.059, p = 
0.419). 
4. THẢO LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Tình hình tổng thể về việc sử dụng 
chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên Việt Nam 
không mấy khả quan. Tần suất sử 
dụng ở mức độ trung bình. Điều này 
cho thấy, sinh viên Việt Nam có ý thức 
và nhu cầu sử dụng chiến lược học 
tập kỹ năng nghe trong quá trình học 
tập tiếng Trung Quốc, nhưng vẫn 
không thể sử dụng thành thục các 
chiến lược này, giảng viên cần chú 
trọng bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh 
viên các chiến lược học tập kỹ năng 
nghe tiếng Trung Quốc. 
Các nhân tố giới tính và độ tuổi không 
ảnh hưởng đến việc sử dụng chiến 
lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. 
Điều này có thể vì khách thể nghiên 
cứu của chúng tôi là sinh viên ngành 
Ngôn ngữ Trung Quốc. Sinh viên có 
mục đích và áp lực trong học tập như 
nhau, vì vậy không có sự khác biệt có 
ý nghĩa trong việc sử dụng chiến lược 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc. 
Giữa chiến lược học tập và thành tích 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc tồn tại mối tương quan thuận 
với nhau. Các sinh viên thường xuyên 
sử dụng nhóm chiến lược siêu nhận 
thức (nhất là các chiến lược kế hoạch, 
các chiến lược giám sát và các chiến 
lược đánh giá), nhóm chiến lược nhận 
thức (nhất là các chiến lược suy luận 
và các chiến lược chuyển di) sẽ có 
thành tích học tập kỹ năng nghe tốt 
hơn. 
Từ những kết quả nghiên cứu trên 
đây, chúng tôi xin đưa ra một số kiến 
nghị sau: 
Thứ nhất, giúp sinh viên có ý thức sử 
dụng chiến lược học tập. Trong quá 
trình giảng dạy các học phần kỹ năng 
nghe, giảng viên cần giúp sinh viên 
tăng cường nhận thức về chiến lược 
học tập, đặc biệt là nhóm chiến lược 
nhận thức và nhóm chiến lược xã hội - 
tình cảm. 
Thứ hai, đưa việc rèn luyện chiến 
lược học tập vào quá trình học tập kỹ 
năng nghe. Giảng viên cần chú trọng 
phương pháp rèn luyện chiến lược, 
xuất phát từ những ví dụ thực tế, cụ 
LƯU HỚN VŨ – CHIẾN LƯỢC HỌC TẬP KỸ NĂNG NGHE TIẾNG 
66 
thể, để sinh viên có thể hiểu được vai 
trò của chiến lược học tập trong quá 
trình học tập kỹ năng nghe. 
Thứ ba, kết hợp rèn luyện chiến lược 
học tập kỹ năng nghe với việc tích luỹ 
kiến thức. Năng lực chiến lược cần 
xây dựng trên cơ sở cấu trúc kiến 
thức và năng lực ngôn ngữ đã có, vì 
vậy những kiến thức về từ vựng, ngữ 
pháp tiếng Trung Quốc của sinh viên 
sẽ giúp ích cho việc nâng cao năng 
lực sử dụng chiến lược học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc. 
Thứ tư, bồi dưỡng năng lực tự chủ 
học tập cho sinh viên là mục đích 
chính của nghiên cứu chiến lược học 
tập. Giảng viên cần giúp sinh viên 
nhận thức được ý nghĩa và giá trị của 
việc sử dụng các chiến lược học tập 
kỹ năng nghe, có thể nhìn nhận lại 
những khiếm khuyết của bản thân, 
đồng thời có thể tiến hành giám sát, 
điều chỉnh và đánh giá, để có thể trở 
thành người “biết học” thật sự.  
PHỤ LỤC 
Bảng điều tra chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc 
Căn cứ vào tình hình thực tế, bạn hãy khoanh tròn chữ số biểu thị mức độ đồng ý cho các 
câu bên dưới. 
1 === 
Hoàn toàn 
không đồng ý 
=== 2 === 
Hơi không 
đồng ý 
=== 3 === 
Không xác 
định 
=== 4 === 
Hơi đồng ý 
=== 5 
Hoàn toàn 
đồng ý 
T1 Khi rảnh rỗi, tôi sẽ tìm tài liệu tiếng Trung mà tôi thích để nghe. 1 2 3 4 5 
T2 Tôi sẽ tìm cơ hội để nghe tài liệu tiếng Trung. 1 2 3 4 5 
T3 
Để nâng cao kỹ năng nghe, tôi xem chương trình truyền hình tiếng 
Trung. 
1 2 3 4 5 
T4 Tôi sẽ cố gắng tìm cách nâng cao kỹ năng nghe tiếng Trung. 1 2 3 4 5 
T5 
Trước khi nghe, tôi sẽ căn cứ vào nhiệm vụ hoặc chủ đề bài nghe 
để xác định xem bài nghe này có quan trọng hay không. 
1 2 3 4 5 
T6 
Trước khi bắt đầu nghe, tôi sẽ xác định xem điều mình cần chú ý là 
nội dung chi tiết hay là đại ý của bài nghe. 
1 2 3 4 5 
T7 
Trước khi bắt đầu nghe tài liệu quan trọng, tôi sẽ tự hỏi mình đã 
biết gì về chủ đề này. 
1 2 3 4 5 
T8 
Khi tôi nghe, tôi biết mình có gặp trở ngại 

File đính kèm:

  • pdfchien_luoc_hoc_tap_ky_nang_nghe_tieng_trung_quoc_cua_sinh_vi.pdf
Tài liệu liên quan