Cấu trúc đảo ngữ và cách sử dụng

Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà

đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ. Người ta gọi

đó là câu đảo ngữ. Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ

đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính:

pdf10 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cấu trúc đảo ngữ và cách sử dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CẤU TRÚC ĐẢO NGỮ VÀ CÁCH SỬ DỤNG 
Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà 
đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ. Người ta gọi 
đó là câu đảo ngữ. Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ 
đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính: 
Ví dụ: 
Little did I know that he was a compulsive liar. 
At no time (= never) did I say I would accept late homework. 
1. Câu đảo ngữ có chứa trạng từ phủ định: 
Nhìn chung, câu đảo ngữ thường được dùng để nhấn mạnh tính đặc biệt của một sự 
kiện nào đó và thường được mở đầu bằng một phủ định từ. 
Nhóm từ: never (không bao giờ), rarely (hiếm khi), seldom (hiếm khi). 
Câu đảo ngữ chứa những trạng từ này thường được dùng với động từ ở dạng hoàn 
thành hay động từ khuyết thiếu và có thể chứa so sánh hơn. 
Ví dụ: 
Never have I been more insulted! 
(Chưa bao giờ tôi bị lăng mạ hơn thế). 
Never in her life had she experienced this exhilarating emotion. 
Seldom has he seen anything stranger. 
(Hiếm khi anh ấy nhìn thấy một cái gì kì lạ hơn thế). 
Seldom have I seen him looking so miserable. 
Nhóm từ: hardly (hầu như không), barely (chỉ vừa đủ, vừa vặn), no sooner (vừa 
mới), or scarcely (chỉ mới, vừa vặn). 
Câu đảo ngữ chứa trạng ngữ này thường được dùng để diễn đạt một chuỗi các sự 
kiện xảy ra trong quá khứ. 
Ví dụ: 
 Scarcely had I got out of bed when the doorbell rang. 
(Hiếm khi chuông cửa reo mà tôi thức dậy). 
No sooner had he finished dinner than she walked in the door. 
(Khi anh ấy vừa mới ăn tối xong thì chị ta bước vào cửa). 
2. Nhóm từ kết hợp sau “Only” như: only after, only when, only then 
Only after/only when/only then/only if + trợ động từ + S + V 
Only by + noun/V-ing + trợ động từ/ động từ khuyết thiếu + S + V.: chỉ bằng 
cách làm gì 
Ví dụ: 
Only then did I understand the problem. 
(Chỉ sau lúc đó tôi mới hiểu ra được vấn đề). 
Only by hard work will we be able to accomplish this great task. 
Only by studying hard can you pass this exam. 
Chú ý: nếu trong câu có hai mệnh đề, chúng ta dùng đảo ngữ ở mệnh đề thứ hai: 
Only when you grow up, can you understand it. 
Only if you tell me the truth, can I forgive you. 
Only after the film started did I realise that I'd seen it before. 
3. Nhóm từ: So, Such 
Câu đảo ngữ có chứa “So” mang cấu trúc như sau: 
So + tính từ + to be + Danh từ  
Ví dụ: 
So strange was the situation that I couldn't sleep. 
(Tình huống này kì lạ khiến tôi không thể ngủ được). 
So difficult is the test that students need three months to prepare. 
(Bài kiểm tra khó tới mức mà các sinh viên cần 3 tháng chuẩn bị). 
Câu đảo ngữ có chứa “Such” mang cấu trúc như sau: 
“Such + to be + Danh từ +” 
Ví dụ: 
Such is the moment that all greats traverse. 
(Thật là thời khắc trở ngại lớn lao). 
Such is the stuff of dreams. 
(Thật là một giấc mơ vô nghĩa). 
4. Not only.but also..:không những.mà còn.. 
Not only + trợ động từ + S +V + but also + S + V 
Ví dụ: 
Not only does he study well, but also he sings well. 
 5. Một số cấu trúc khác 
• In/ Under no circumstances: Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không. 
Under no circumstances should you lend him the money. 
• On no account: Dù bất cứ lý do gì cũng không 
On no accout must this switch be touched. 
• Only in this way: Chỉ bằng cách này 
Only in this way could the problem be solved 
• In no way: Không sao có thể 
In no way could I agree with you. 
• By no means: Hoàn toàn không 
By no means does he intend to criticize your idea. 
• Negative ..., nor + auxiliary + S + V 
He had no money, nor did he know anybody from whom he could borrow. 
 • Khi một mệnh đề mở đầu bằng các thành ngữ chỉ nơi chốn hoặc trật tự thì động 
từ chính có thể đảo lên chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ 
trong trường hợp này. 
Clause of place/ order + main verb + S (no auxiliary) 
In front of the museum is a statue. 
First came the ambulance, then came the police. 
(Thoạt đầu là xe cứu thương chạy đến, tiếp sau là cảnh sát.) 
• Khi một ngữ giới từ làm phó từ chỉ địa điểm hoặc phương hướng đứng ở đầu câu, 
các nội động từ đặt lên trước chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ 
động từ trong loại câu này. Nó rất phổ biến trong văn mô tả khi muốn diễn đạt một 
chủ ngữ không xác định: 
Under the tree was lying one of the biggest men I had ever seen. 
Directly in front of them stood a great castle. 
 On the grass sat an enormous frog. 
Along the road came a strange procession. 
• Tân ngữ mang tính nhấn mạnh cũng có thể đảo lên đầu câu: 
Not a single word did he say. 
• Các phó từ away ( = off ), down, in, off, out, over, round, up... có thể theo sau là 
một động từ chuyển động và sau đó là một danh từ làm chủ ngữ: 
– Away/down/in/off/out/over/round/up...+ motion verb + noun/noun phrase as a 
subject. 
Away went the runners. 
Down fell a dozen of apples... 
– Nhưng nếu một đại từ nhân xưng làm chủ ngữ thì động từ phải để sau chủ ngữ: 
Away they went. 
Round and round it flew. 
 – Trong tiếng Anh viết (written English) các ngữ giới từ mở đầu bằng các giới từ 
down, from, in, on, over, out of, round, up... có thể được theo sau ngay bởi động từ 
chỉ vị trí (crouch, hang, lie, sit, stand...) hoặc các dạng động từ chỉ chuyển động, 
các động từ như be born/ die/ live và một số dạng động từ khác. 
From the rafters hung strings of onions. 
In the doorway stood a man with a gun. 
On a perch beside him sat a blue parrot. 
Over the wall came a shower of stones. 
*Chú ý: các ví dụ trên có thể diễn đạt bằng một V-ing mở đầu cho câu và động từ 
to be đảo lên trên chủ ngữ: 
Hanging from the rafters were strings of onion. 
Standing in the doorway was a man with a gun. 
Sitting on a perch beside him was a blue parrot. 

File đính kèm:

  • pdfcau_truc_dao_ngu_va_cach_su_dung_9966.pdf
Tài liệu liên quan