Câu khái quát trong tiếng anh và phương thức truyền đạt chúng sang tiếng việt

TÓM TẮT

Bài này bàn về vấn đề nhận diện câu khái quát (generic sentence) với các dấu hiệu hình thức khác nhau từ cấp độ cấu trúc câu cho đến các dấu hiệu vi mô trên cấp độ từ với chức năng bổ ngữ và các dấu hiệu ngữ pháp như thì (tense). Kết quả khảo sát được thuyết giải định tính như là cơ sở nhận diện câu khái quát đối với người Việt học tiếng Anh.

ABTRACT

This paper discusses the linguistic realizations of the generic sentence from the structure of the sentence to the markers on the extra and intra-clausal level such as disjuncts, adjuncts, subjuncts and tense markers. The result is expected to be used as the qualitative information for the Vietnamese learners of English.

 

 

doc7 trang | Chia sẻ: jinkenedona | Lượt xem: 3088 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu khái quát trong tiếng anh và phương thức truyền đạt chúng sang tiếng việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hờ có gia tài; [12, p. 141]
16) Một người khôn ngoan chỉ bóp đến nửa chừng. [8, p. 34]
Trong tiếng Việt các cấu trúc ngôn ngữ khác nhau có chức năng bổ ngữ mang lại đặc trưng cho cụm danh từ khái quát. Nhưng ý nghĩa tăng cường xác định này là do các yếu tố đứng sau danh từ trung tâm trong khi cả yếu tố phía trước và phía sau đều tham gia và giúp cho người nghe và người đọc xác định được thành viên đại diện chủng loại và ý nghĩa khái quát của cả câu. 
Bảng 3.2: Sự biến đổi cú pháp của cụm danh từ khái quát trong tiếng Anh và tiếng Việt
 Ngôn ngữ 
 Cấu trúc 
 Cú pháp
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Cụm danh từ không mạo từ
- Ø danh từ tập hợp
- Ø danh từ số ít
- Ø danh từ số nhiều
- Ø danh từ tập hợp
Cụm danh từ với biến đổi tiền bổ ngữ
- mạo từ A +danh từ số ít
- mạo từ A + tính từ + danh từ số ít
- Every +danh từ số ít
- Each + danh từ số ít
- All + danh từ số nhiều
- No + danh từ
- Một + danh từ
-
- Mọi + danh từ
- Mỗi + danh từ
- Tất cả + danh từ
- Những + danh từ
- Các + danh từ
- Không + danh từ
Cụm danh từ với biến đổi hậu bổ ngữ
- Ø danh từ bổ nghĩa hậu tố
- Mạo từ A + danh từ bổ nghĩa hậu bổ ngữ như cụm tính từ, mệnh đề tính ngữ, cụm giới từ
- Ø danh từ số nhiều bổ nghĩa hậu bổ ngữ như cụm tính từ, mệnh đề tính ngữ, cụm giới từ
- Ø danh từ bổ nghĩa hậu bổ ngữ
- Một + danh từ bổ nghĩa hậu bổ ngữ như cụm tính từ, mệnh đề tính ngữ, cụm giới từ
- Ø danh từ bổ nghĩa hậu bổ ngữ như cụm tính từ, mệnh đề tính ngữ, cụm giới từ
3.1.3. Cấu trúc cụm động từ trong câu khái quát
Trong tiếng Anh.
BE + Cụm danh từ
(17) A friend in need is a friend indeed. [7, p. 22] 
MAKE + Cụm danh từ + động từ
(18) Absence makes the heart grow fonder. [7, p. 27]
Trong tiếng Việt, động từ liên kết LÀ và động từ gây khiến LÀM có thể được ghi nhận hai động từ tương ứng với tiếng Anh và có tần số xuất hiện cao.
(19) Vay nợ lãi mà mua nhà là một cái liều bắt buộc. Bán nhà để gỡ bạc mới là cái liều thục mạng. Đã liều thì phải chết. [8, p. 333]
- To raise a loan by selling a house is sometimes necessary, but to sell a house to recoup oneself at gambling is to imperil one’s life. To risk all is to die. [11, p.250] 
Động từ nguyên nhân, gây khiến LÀM
(20) Tình yêu làm cho có duyên. [8, p.52]
- Truth to say, loves beautifies. [11, p. 41]
3.1.4. Sự biến đổi của cụm động từ trong câu khái quát
a. Sự biến đổi bên trong 
Trong trường hợp biến đổi bên trong, có sự xuất hiện của các thành phần đi với động từ chính như là trợ động từ, bổ ngữ (adjunct), tiểu từ bổ ngữ (subjuncts) và các từ biểu hiện thời. Sự xuất hiện các thành phần này trong thành phần vị ngữ góp phần phản ánh ý nghĩa khái quát của câu. Xét vai trò cú pháp thì chúng được dùng như các bổ nghĩa (modifier) phản ánh nghĩa khái quát về tần số, thói quen của hành động.
(21) 
A jealous woman never forgives. [17, p. 539]
(22) Chân lý bao giờ cũng trắng trợn nên rất khó nghe. [13, p. 654]
b. Sự biến đổi bên ngoài
Bên cạnh cấu trúc cú pháp của câu khái quát, chúng ta có thể xem xét các mẫu cú pháp mà mệnh đề biểu hiện sự khái quát gắn vào mệnh đề chính thể hiện sự đánh giá hay ý kiến chủ quan của người nói về tình huống hay sự tình nêu ở nội dung mệnh đề.
(23) The best of women (I have heard my grandmother say) are hypocrites. [17, p.138]
(24) Bà thừa hiểu rằng cái cảnh gái già chẳng sung sướng gì đâu! [8, p.204]
Bảng 3.3: Biến đổi bên trong và bên ngoài của cụm động từ câu khái quá
 trong tiếng Anh và tiếng Việt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Loại động từ điển hình
- Động từ liên kết BE
- Động từ nguyên nhân MAKE
- Động từ liên kết LÀ
- Động từ nguyên nhân LÀM
Biến đổi bên trong
- Phó từ chỉ sự thường xuyên
 + always, usually, never, sometimes, rarely
- Phó từ chỉ sự đặc trưng, thường thường
 + characteristically, typically, generally
-Bổ ngữ tình thái 
 + Will, can, may, must
- Mệnh đề bổ nghĩa 
 + Mệnh đề When, If 
- Phó từ chỉ sự thường xuyên
 + luôn luôn, thông thường, không bao giờ, đôi khi, hiếm khi
- Phó từ chỉ sự đặc trưng, thường thường
 + vốn, lúc nào cũng, tiêu biểu
- Bổ ngữ tình thái 
 + sẽ, có thể, phải
- Mệnh đề bổ nghĩa 
 + Khi, nếu
Biến đổi bên ngoài
- Cấu trúc động từ tường thuật
 + Tell, say, hear
-Cấu trúc động từ nhận thức
 + Know, believe, hope
- Cấu trúc động từ tường thuật
 + Bảo, nói, nghe
-Cấu trúc động từ nhận thức
 + Biết, hiểu, tin, hy vọng
3.2. Các điểm dị biệt 
3.2.1. Dấu hiệu biểu hiện thời trong mệnh đề chính 
Trong tiếng Anh, thì (tense) thường được xem là dấu hiệu ngữ pháp đánh dấu ý nghĩa thời gian của hành động được nêu ở động từ. Trong sự thuyết giải ý nghĩa khái quát của câu trần thuật, chúng tôi ghi nhận đây cũng là phương tiện đánh dấu sự phân biệt ý nghĩa khát quát về sự thường xuyên và ý nghĩa thời đoạn cụ thể của thì quá khứ. 
(25) Generally when a man falls PRESENT in love with someone people see Ø PRESENT them about together, lunching or something, and her friends always come Ø PRESENT and tell the wife.[16,p.32]
- Thường khi người đàn ông phải lòng Ø một cô nào người ta thấy Ø họ sinh hoạt chung với nhau, ăn uống hoặc làm một việc gì đó và bạn bè của cô nàng thường sẽ báo Ø cho người vợ biết. [10, p.50]
Sự khác nhau chính trong cấu trúc hình thái học và cú pháp tiếng Anh và tiếng Việt là dấu hiệu biểu hiện thì trong mệnh đề chính, cụm danh từ khái quát trong tiếng Anh và sự vắng mặt của dấu hiệu thì như một hình thái bắt buộc về mặt ngữ pháp (Cao Xuân Hạo, 1998).
Các câu trên không truyền đạt hoặc khẳng định tình huống ở thời điểm hiện tại, trong ngữ cảnh cụ thể riêng biệt. Nó biểu hiện sự khái quát về hoạt động hay đặc tính của các thành viên thuộc tập hợp đàn ông với những đặc trưng điển hình của họ và tình huống được hiểu như cả đang ở thời quá khứ, hiện tại và tương lai. Nói cách khác là tình huống phi thời gian, các cá nhân được nhấn mạnh bởi vị ngữ người đàn ông có thể hiểu ở một nghĩa rộng bao gồm tất cả các thành viên thuộc tập hợp đàn ông.
3.
2.2. THE là dấu hiệu khái quát
Sự khác nhau thứ hai là sự hiện diện của mạo từ THE trước danh từ chính trong tiếng Anh với ý nghĩa khái quát.
(26) The leopard cannot change its spot. [7, p.85] 
(Một) con báo không thay đổi được các đốm của nó. (Lê Đình Bích, Trầm Quỳnh Dân)
	Tiếng Anh 	THE Cụm danh từ
	 ­¯	
	Tiếng Việt 	Ø/ Những/ Một Cụm danh từ 
Sơ đồ 3.1: Dấu hiệu nghĩa khái quát với mạo từ trong tiếng Anh
và chuyển dịch tương đương tiếng Việt
3.2.3. Mệnh đề HE + THAT 
 Cấu trúc HE THAT là một trong những cấu trúc thường xuyên được sử dụng để biểu hiện sự khái quát của tình huống trong tiếng Anh. Trong tiếng Việt chúng ta không tìm thấy ví dụ của cấu trúc này và khi dịch tương đương, cấu trúc NGƯỜI ĐÀN ÔNG NÀO MÀ x THÌ y chỉ có thể liên quan đến thành viên của tập hợp giống đực.
(27) ... a man can die but once: We owe God a death and let it go which way it will, he that dies this year is quit for the next. [15, p. 98]
 … con người ta chỉ chết một lần. Đối với Thượng đế, dù ở hoàn cảnh nào, chúng ta đều có một lần trả món nợ đó. Kẻ nào chết năm nay thì khỏi chết năm sau. [15, p.99]
(28) He that fears you present will hate you absent. [7, p.54] 
	 - Dạ trước mặt, chửi sau lưng. (Lê Đình Bích, Trầm Quỳnh Dân)
Tiếng Anh Mệnh đề HE THAT	Mệnh đề chính 
 Cụm danh từ + that + Cụm động từ	Cụm động từ 
	­¯	 ­¯
	 ­¯
 Tiếng Việt	 Ø	 Cụm động từ Cụm động từ 
Sơ đồ 3.2: Dấu hiệu giống của nghĩa nguyên mẫu trong tiếng Anh và tiếng Việt
4. Kết luận
Tiếng Anh và tiếng Việt có một số điểm giống nhau như sự xuất hiện của cụm danh từ với từ hạn định, sự biến đổi bên trong và bên ngoài của cụm động từ. Sự khác nhau chính được chú ý là dấu hiệu biểu hiện thời của cụm động từ trong tiếng Anh và sự vắng mặt dấu hiệu này trong tiếng Việt. Cũng đáng chú ý là hình thức số nhiều hay xác định của cụm danh từ của tiếng Anh và dạng từ vựng hoặc không có dấu hiệu trong tiếng Việt. Dấu hiệu giống trong cấu trúc cụm danh từ HE THAT là điểm nổi bật trong chức năng cú pháp của cụm danh từ khái quát tiếng Anh so với tiếng Việt. Với những kết quả ban đầu về các tương đồng và dị biệt của câu khái quát tiếng Anh và tiếng Việt, chúng tôi hy vọng rằng người học tiếng Anh và tiếng Việt có được cơ sở nhận diện dấu hiệu hình thức của loại câu này và sử dụng chúng hiệu quả hơn trong giao tiếp và trong công tác học thuật, đặc biệt ở phương diện diễn đạt những ý nghĩa khái quát với kết luận về một đối tượng quan sát hay điều tra. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cao Xuân Hạo (1998), Về ý nghĩa “thì” và “ thể” trong tiếng Việt, TCNN (5).
Declerck, R. (1991), “The origins of genericity”, Linguistics 29, 79-102.
Filip, Hana and Greg Carlson (1997), “Sui Generis Genericity”, Penn Working Papers in Linguistics, Volume 44, 1997.
Hurford, James R. & Brendan Heasley (2001), Semantics-A coursebook, Young Press.
Kratzer A (1977), “What “must” and “can” must and can mean. Linguistics and Philosophy 1, 337–55.
Putnam, H. (1975), “The meaning of meaning”. In K. Gunderson (ed), Language, mind and knowledge, 131-93. Minneapolis: University of Minnesota Press.
Lê Đình Bích, Trầm Quỳnh Dân (1986), Tục ngữ Anh-Việt (1000 câu tục ngữ Anh thông dụng với câu tiếng Việt tương đương), Đại học Cần Thơ.
Nam Cao (2003), Truyện ngắn Nam Cao, Nxb Văn học, Hà Nội.
Saclơ Đickenx (1977), Đêvit Copơphin, Người dịch: Nhữ Thành, Tập 1, 2 Nxb Văn học.
Somerset Maugham (1987), Vầng trăng và sáu xu, Người dịch: Nguyễn Thành Thống, Nxb Tổng hợp Phú Khánh.
Song Hong Publisher (1993), Chi Pheo and other stories (A Translated version of the original copy Tuyển tập chuyện ngắn của nhà văn Nam Cao).
W. M. Thackơrê (1988), Hội chợ Phù Hoa, Người dịch: Trần Kiêm, Tập 1, 2 Nxb Văn học, Nxb Đà Nẵng.
Nguyễn Huy Thiệp (2003), Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, Nxb Trẻ.
Dickens, Charles (1992), David Copperfield, Wordsworth Classics.
Ernest Hemingway (1986), The short happy life of Francis Macomber (Hạnh phúc ngắn ngủi của Franxit Macombơ). Foreign Languages Publishing House.
Maugham, W. Somerset (1996), The moon and six pence, Mandarin.
Thackeray, W.M. (1948), Vanity fair, The zodiac press.

File đính kèm:

  • doc18_uyen_hoangphuocthu_8822.doc
Tài liệu liên quan