Các yếu tố ngôn ngữ thể hiện tính chất mâu thuẫn trong tính cách Nga
Nói đến tính cách Nga là nói tới những phẩm chất rất tốt đẹp, nhưng cũng chứa đựng thái cực
ngược lại và điều đó tạo nên tính chất mâu thuẫn lên tới cực điểm trong tính cách Nga. Có thể tìm
thấy minh chứng cho nhận định trên trong các tác phẩm văn học nghệ thuật, cũng như các công
trình nghiên cứu về địa lý, tâm lý. Đặc biệt, dưới góc nhìn của ngôn ngữ, mà cụ thể là qua hệ thống
từ vựng, thành ngữ, tục ngữ Nga, tính chất mâu thuẫn trong tính cách được khắc họa một cách sinh
động và rõ nét. Bài báo này đề cập đến các yếu tố ngôn ngữ thể hiện tính chất mâu thuẫn trong
tính cách Nga.
g. Vị trí của người vợ: Chồng nói gì thì chăm chú tiếp thu, sợ hãi lắng nghe và thực hiện theo lời chỉ bảo” (Скальковский К.,1993, tr. 55). Lòng tốt như một thuộc tính cơ bản của người Nga cũng có mặt trái của nó: Lòng tốt xui khiến con người lừa dối để giữ gìn hòa hiếu – điều này được thể hiện qua cách nói: “Ложь во спасение” (Nói dối có lợi cho người bị lừa dối); “Người Matxcơva gieo hạt lúa mạch đen, nhưng sống bằng lừa dối” (Скальковский К.,1993, tr.8). Nhà thơ, nhà phê bình văn học Nga M. Dmitriev cho rằng: “Người Nga mặc dù quỷ quyệt nhưng lại thích người ta đối xử công bằng với mình. Trong con người có sự mâu thuẫn kỳ lạ: sẵn sàng lừa dối nhưng lại đòi hỏi sự công bằng cho mình” (Вьюнов Ю.А.,1998, tr.12). Trong số những nhược điểm của người Nga phải kể tới tính “vô tổ chức”, “vô kỷ luật”, “thiếu chính xác” và “thiếu yếu tố duy lý”. “Người Nga thay đổi tình cảm và sở thích rất đột ngột, không giải quyết công việc một cách triệt để, khả năng kinh doanh và quản lý kém” (Вьюнов Ю.А.,1998, tr.17). Sự mâu thuẫn, thất thường của người Nga được ví như thời tiết: переменчивый как погода - thay đổi như thời tiết, непостоянныйкакпогода - thất thường như thời tiết. Sự kiên nhẫn, ý chí kiên định, lòng dũng cảm cũng là một trong những nét tiêu biểu nhất đã trở thành huyền thoại của dân tộc Nga. Người Nga có sự kiện nhẫn vô hạn, khả năng chịu đựng gian khổ và mất mát một cách kỳ lạ. Trong nền văn hóa Nga, sự kiên nhẫn và khả năng chịu đựng đau khổ - là khả năng tồn tại, khả năng thích ứng với mọi hoàn cảnh, là cơ sở của nhân cách: “Терпение – лучше спасенья” (Sự kiên nhẫn – tốt hơn sự cứu rỗi); “Век живи, век надейся” (Sống một thế kỷ, hy vọng một thế kỷ); “Час терпеть, а век жить” (Chịu đựng một giờ - sống một thế kỷ). Dân tộc Nga kiên cường, dũng cảm: “Удача – спутник смелого” (May mắn – là người bạn đường của sự dũng cảm); “Волков бояться – в лес не ходить” (Sợ con sói - không vào rừng)... Những tục ngữ trên cho thấy 17KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 05 - 01/2017 LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v dân tộc Nga đánh giá cao sự kiên nhẫn. Tuy nhiên, xét theo khía cạnh ngược lại, người Nga thường thụ động chờ đợi sự thay đổi và hy vọng vào số phận mà không tìm ra các biện pháp giải quyết tháo gỡ: Бог даст день, Бог даст и пищу (Chúa cho ngày mới, Chúa sẽ cho cả thức ăn). Sau đây là những dòng suy nghĩ của người Nga đánh giá về chính dân tộc mình: “ dân tộc Nga rất kiên trì và có khả năng chịu đựng đến cực điểm; nhưng sau đó có thể mất tự chủ. Điều này làm chúng ta nhớ đến lời của Puskin: “Xin đừng để chúa trông thấy cuộc nổi loạn của người Nga – sự nổi loạn thật vô nghĩa và nhẫn tâm!” (Скальковский К.,1993, tr. 55). Nhà thơ N.Ph. Serbina cũng nhận định: “Chúng ta nói theo kiểu châu Âu và hành động thì theo kiểu châu Á” (Вьюнов Ю.А.,1998, tr.14). Người Nga được biết đến vì lòng hiếu khách, sự hào phóng và cởi mở của tâm hồn: “Хоть не богат, а гостям рад” (Mặc dù không giàu có, nhưng mừng vui đón khách); “Гость на порог – счастье в дом” (Khách tới ngưỡng cửa - hạnh phúc vào nhà). Người Nga đón khách ở ngưỡng cửa nhà mình. Tục mời khách bánh mì và muối có từ lâu đời và vẫn được gìn giữ tới ngày nay. Bánh mì và muối – vừa là lời chào, vừa là sự thể hiện thái độ thân mật, vừa là lời chúc những điều tốt đẹp, vừa là sự thịnh vượng: “Хлеб-соль кушай, а добрых людей слушай” (Hãy ăn bánh mì-muối, và hãy nghe người tốt). Tuy nhiên, sự mâu thuẫn trong tính cách được thể hiện ở chỗ người Nga không thích những vị khách không mời mà tới, trong mắt họ: “Незваный гость хуже татарина” (Khách không mời tồi tệ hơn cả giặc Tác ta); “Званый - гость , а незваный - пёс” (Người được mời là khách, còn không được mời mà đến là con chó). Nét tính cách nổi bật của người Nga là lòng khoan dung, sự độ lượng, biết hiểu người khác, nhạy cảm với trạng thái tinh thần của người khác, coi trọng tình đoàn kết và tinh thần tập thể. Khả năng hiểu và tiếp nhận, hòa nhập với các dân tộc khác cho phép người Nga tạo dựng đế chế lớn mạnh lạ thường trong lịch sử. Người Nga quan niệm: “За добро добром платят” (Lòng tốt được trả bởi lòng tốt). Theo V.M. Soloviev “Sự thống nhất các dân tộclà tính toàn dân, có nghĩa là sự tác động lẫn nhau và sự đoàn kết của từng mảnh đời tự lập và trọn vẹn của mỗi người. Những thuộc tính của người Nga như sự nhân văn, lòng tốt, sự quảng đại với các dân tộc khác, sự hy sinh, lòng vị tha được bắt nguồn từ những thuộc tính xã hội mang tính chất sâu sa hơn như chủ nghĩa quốc tế, sự tôn trọng con người, tôn trọng các phong tục và nền văn hóa của các dân tộc khác: “Близкий сосед лучше дальней родни” (Bán anh em xa mua láng giềng gần) (Соловьев В.М., 2001, tr.120). Có thể kể ra đây rất nhiều các thành ngữ, tục ngữ chứa các phẩm chất trên: “Один за всех, все за одного” (Một người vì mọi người, mọi người vì một người); “Чем больше хвороста, тем выше пламя” (Cành cây khô càng nhiều thì ngọn lửa càng cao). Mặc dù vậy, tinh thần quốc tế cộng sản, tinh thần đoàn kết cao cả cũng có mặt trái của nó, đó là tư tưởng cào bằng, ỷ lại: “быть как все” (Giống như tất cả mọi người). Tính cách của người Nga có sự mâu thuẫn và thái quá khi chuyển từ thái cực này sang thái cực khác: từ sự phục tùng tới sự bạo loạn, từ sự thụ động tới sự quá ráng sức, từ sự thường lệ tới chủ nghĩa anh hùng, từ sự xây dựng tới sự phá hủy, từ sự tằn tiện tới sự hoang phí. Một khoảng trống rộng giữa các cực tạo ra phổ rộng của các nét đặc trưng tính cách và khả năng sáng tạo, như Viện sỹ Đ.X. Likhachep đã nhận định: “Sự rộng rãi và sự phân cực trong tính cách của người Nga chứng tỏ điều gì? Trước tiên – điều đó chứng tỏ cho khả năng phong phú ẩn chứa trong tính cách Nga,, về khả năng bạo loạn chống lại bạo loạn, về tính tổ chức chống lại tính vô tổ chức, về việc bất ngờ thể hiện điều tốt chống lại cái xấu” (< ru/51_5.htm>, tr. 6). Bài thơ của nhà thơ A.K.Tonxtoi là lời minh chứng sống động cho sự thái quá trong tính cách Nga: Коль любить, так без рассудку, Коль грозить, так не на шутку, Коль ругнуть, так сгоряча, Коль рубнуть, так уж сплеча! Коли спорить, так уж смело, Коль карать, так уж за дело, Коль простить, так всей душой, Коли пир, так пир горой! (Nếu yêu, thì yêu đến mất lý trí, Nếu đe dọa, thì không phải trò đùa, Nếu thề, thì xốc nổi, Nếu nói thẳng, thì nói toạc móng heo! Nếu tranh luận, thì rất mạnh dạn, Nếu trừng trị, thì trừng trị một cách đích đáng, Nếu tha thứ, thì bằng tất cả tấm lòng. Nếu có tiệc, thì yến tiệc linh đình) (Dịch nghĩa: Tác giả) 18 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 05 - 01/2017 v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ Như vậy, qua thơ ca, qua âm nhạc, qua ngôn từ, qua thành ngữ, tục ngữ, nét đặc trưng trong tính cách Nga được lột tả một cách chân thực và rõ nét. 3. KẾT LUẬN Qua nhận định của các học giả, chính khách, nhà văn, nhà thơ đương đại và đặc biệt là qua kho tàng văn học dân gian, hình ảnh người Nga được khắc họa như sự kết hợp đan xen giữa các nét tính cách đối lập, tương phản. Trong con người luôn tồn tại sự phóng khoáng, sự dũng mãnh, hào hiệp, hiếu khách, yêu tự do đi liền với thói lãng phí, phóng đãng, vô tâm, thiếu kỷ luật, mơ mộng, lười nhác, thiếu ý chí, lười lao động. Sự mâu thuẫn, sự thái quá trong tính cách Nga dưới góc nhìn của hệ thống ngôn ngữ được đánh giá là sản phẩm tổng hợp của bốn nhân tố chính - không gian, khí hậu, lịch sử và tôn giáo. Trong cùng một con người “trái tính trái nết” luôn tồn tại những nét tính cách đối lập nhau, cùng tồn tại cả cái thiện lẫn cái ác, tuy nhiên vượt lên trên tất cả vẫn là những phẩm chất tuyệt vời: người Nga say mê và tuyệt vọng, có thể làm những điều bất ngờ nhất, biết yêu mạnh mẽ và đồng thời cũng biết căm thù tột độ, cảm xúc cao trào cách mạng, sẵn sàng lập chiến công, khả năng huy động sức mạnh vào giây phút xác định./. Tài liệu tham khảo: 1. Аксючиц В.В. О русском характере: Русский антиномизм - . 2. Бердяев Н.А. (1990), Судьба России. - М. 3. Вьюнов Ю.А. (1998), Русские штрихи к портрету. Учебное пособие, изд-во ИКАР, М. 4. Загадочная русская душа (национальный характер русских и особенности общения) - <http:// www.marketologi.ru/publikatsii/stati/zagadochnaja- russkaja-dusha-natsionalnyjj-kharakter-russkikh-i- osobennosti-obshhenija/>. 5. Ильин И.А. (1992), Историческая судьба и будущее России. Статьи 1948-1954 годов; В 2 томах. ; Изд-во: М.: Рарог. 6. Cадохин А.П. (2007), Культурология. Теория и история культуры. Учебное пособие. Москва, Эксмо. 7. Соловьев В.М. (2001), “Тайны русской души”. М. 8. Сергеева А.В. (2005), Русские: стереотипы поведения, традиции, ментальность. Изд. 3-е, изд- во Флинта и Наука, М. 9. Скальковский К. (1993), Русские о русских. Мнения русских о самих себе, изд-во Петро-Риф, Санкт-Петербург. 10. Юнг К.Г. (1992), Об отношении аналитической психологии к поэтикохудожественному творчеству // Феномен духа в исскустве и науке, М. LINGUISTIC ELEMENTS REPRESENTING THE CONTRADICTION IN THE RUSSIAN CHARACTERISTICS DOAN THUC ANH NGUYEN TUAN ANH Abstract: The Russian identity is well-known for various good characteristics, but it is also featured by extremely bad evils, which has created the profound contradiction in the Russian identity. The profound contradiction in the character of the Russian people is found in literature and art as well as is mentioned by pundits in their geographical and psychological studies. From a linguistic perspective, the multi-nuance character of the Russian people is depicted clearly in Russian vocabulary, idioms and proverbs. The article aims to analyze linguistic factors that deeply reflect the profound contradiction in the Russian identity or more concretely the multi- nuance character of the Russian people. Keywords: multi-nuance character, contradiction, culture, Russian identity, idioms, proverbs.
File đính kèm:
- 50_5733_2137235.pdf