Các dạng lỗi sai thường gặp trong đề thi ĐH tiếng Anh

Dạng bài xác định lỗi sai trong đề thi đại học là một dạng bài tương đối khó vì nó

kiểm tra kiến thức toàn diện của các em học sinh. Có 2 dạng bài xác định lỗi: lỗi

chính tả và lỗi ngữ pháp.

Lỗi sai chính tả:

Người ra đề sẽ cho một từ viết sai chính tả (sai vì thừa hoặc thiếu chữ cái). Nhiệm

vụ của các em là phải tìm ra lỗi sai đó thông qua kiến thức từ vựng đã học.

pdf7 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các dạng lỗi sai thường gặp trong đề thi ĐH tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các dạng lỗi sai thường gặp trong 
đề thi ĐH tiếng Anh 
 Dạng bài xác định lỗi sai trong đề thi đại học là một dạng bài tương đối khó vì nó 
kiểm tra kiến thức toàn diện của các em học sinh. Có 2 dạng bài xác định lỗi: lỗi 
chính tả và lỗi ngữ pháp. 
Lỗi sai chính tả: 
Người ra đề sẽ cho một từ viết sai chính tả (sai vì thừa hoặc thiếu chữ cái). Nhiệm 
vụ của các em là phải tìm ra lỗi sai đó thông qua kiến thức từ vựng đã học. 
Lỗi sai ngữ pháp: 
Đây là dạng phổ biến nhất trong dạng bài xác định lỗi sai. Dưới đây là một số lỗi 
mà các đề thi thường yêu cầu các em tìm ra: 
Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ 
Quy tắc cơ bản là chủ ngữ số ít đi với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều 
đi với động từ chia ở dạng số nhiều. Ngoài ra còn có một số trường hợp khác mà 
các em cũng phải nắm vững. 
Ví dụ: 
Xác định lỗi sai trong câu sau 
I like (A) pupils (B) who works (C) very hard (D). 
Who ở đây là thay cho pupils vì vậy động từ trong mệnh đề quan hệ phải phù hợp 
với chủ ngữ tức ở dạng số nhiều. Do đó lỗi sai cần tìm là C. 
Sai về thì của động từ 
Nếu các em lưu ý đến trạng ngữ chỉ thời gian trong câu thì việc xác định thì của 
động từ sẽ vô cùng dễ dàng. 
Ví dụ: 
Xác định lỗi sai trong câu sau 
We (A) only get (B) home (C) from France (D) yesterday. 
Do có trạng từ yesterday (hôm qua) nên động từ phải chia ở thì quá khứ - lỗi sai 
cần tìm là B. 
Sai đại từ quan hệ 
Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that... đều có cách sử dụng khác 
nhau. Ví dụ who thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ 
ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật... 
Ví dụ: 
Xác định lỗi sai trong câu sau 
He gave (A) orders to the manager (B) whose (C) passed them (D) on to the 
foreman. 
Whose là đại từ quan hệ đóng vai trò là tính từ sở hữu. Trong trường hợp này ta 
dùng một đại từ bổ nghĩa cho danh từ manager. Do đó, ta dùng who – lỗi sai cần 
tìm là C 
Sai về bổ ngữ 
Các em phải chú ý khi nào thì dùng to infinitive, bare infinitive hoặc V-ing. 
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau 
I want to travel (A) because (B) I enjoy to meet (C) people and seeing 
new places (D). 
Ta có cấu trúc: enjoy + V-ing nên lỗi sai cần tìm là C. 
Sai về câu điều kiện 
Có 3 loại câu điều kiện với 3 cấu trúc và cách dùng khác nhau. Chỉ cần ghi nhớ và 
áp dụng đúng thì việc xác định lỗi sai sẽ không hề khó khăn. 
Ví dụ: 
Xác định lỗi sai trong câu sau 
What would (A) you do (B) if you will win (C) a million (D) pounds? 
Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh đề if chia ở quá 
khứ. (To be được chia là were cho tất cả các ngôi). 
Sai về giới từ 
Giới từ thường đi thành cụm cố định như to be fond of, to be fed up 
with, to depend on, at least.... Các em cần phải học thuộc lòng những cụm từ đó. 
Ví dụ: 
Xác định lỗi sai trong câu sau 
We're relying (A) with (B) you to find (C) a solution (D) to this problem. 
To rely on sb: tin cậy, trông đợi vào ai. Do đó, B là đáp án cần tìm. 
Sai hình thức so sánh 
Có 3 hình thức so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất. Các em phải 
nắm vững cấu trúc của từng loại vì người ra đề thường cho sai hình thức so sánh 
của tính/ trạng từ hoặc cố tình làm lẫn giữa 3 loại so sánh với nhau. 
Ví dụ: 
Xác định lỗi sai trong câu sau 
The North (A) of England (B) is as industrial (C) than the South (D). 
Đây là câu so sánh hơn vì có than – as industrial phải được chuyển thành more 
industrial. 
So...that... và such...that... 
Ta có 2 cấu trúc câu sau: 
So + adj/ adv + that + clause 
Such + (a/ an) + adj + n + that + clause 
Quan sát câu đã cho xem có mạo từ a/ an hay danh từ hay không để 
dùng so hoặc such. 
Ví dụ: 
Xác định lỗi sai trong câu sau 
It seems (A) like so (B) a long way to drive (C) for just (D) one day. 
Có mạo từ a nên câu phải dùng cấu trúc such...that... B là đáp án cần tìm. 
Many và much 
Các em học sinh cũng hay nhầm lẫn giữa many và much. Many dùng trước danh 
từ đếm được số nhiều còn much dùng trước danh từ không đếm được. 
Ví dụ: 
Xác định lỗi sai trong câu sau 
I don't want to invite (A) too much (B) people because (C) it's quite (D) a small 
flat. 
People là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much. 

File đính kèm:

  • pdfdoc3_8072.pdf
Tài liệu liên quan