Bàn về dạy từ vựng tiếng hán thông qua phương pháp giảng dạy ngữ tố
Trong tiếng Hán hiện đại, ngữ tố đơn âm tiết chiếm tỉ lệ vô cùng lớn. Quan hệ giữa ngữ tố và từ
trong tiếng Hán gần như là đối ứng với nhau. Do đó, việc giảng dạy từ vựng thông qua phương
pháp giảng dạy ngữ tố tiếng Hán là phù hợp với đặc trưng cơ bản của tiếng Hán, giúp người học
thoát khỏi tình trạng ghi nhớ thụ động và cứng nhắc, tăng cường khả năng nắm bắt và vận dụng từ
mới, đặt cơ sở vững chắc cho việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho sinh viên. Dưới góc độ ngôn
ngữ học ứng dụng, trên cơ sở phân tích các vấn đề có liên quan đến ngữ tố và từ trong “Đại cương
các cấp độ từ vựng và chữ viết trình độ tiếng Hán”, đồng thời kết hợp với những kinh nghiệm
được đúc rút từ thực tế giảng dạy, bài viết hy vọng góp phần giải quyết một số khó khăn của giảng
viên khi giảng dạy nội dung này.
Từ khóa: ngữ tố, giảng dạy, phương pháp, tiếng Hán, từ vựng
“电灯”, “电报”, “电话”, “电线”, “电视机”... Tách ngữ tố là phương pháp tách các từ phức hợp thành các ngữ tố, sau đó tiến hành giảng dạy, ví dụ như tách “老师” thành “老” và “师”, “阿 姨” thành “阿” và “姨”, “作者” thành “作” và “者”, “可怕” thành “可” và “怕”. Qua quá trình tổ hợp và tách ngữ tố, sinh viên có ấn tượng sâu sắc hơn và tự xây dựng được mối liên hệ giữa âm, hình, nghĩa của ngữ tố cần học. Việc tổ hợp và tách ngữ tố có thể tiến hành đồng thời với việc phân tích nghĩa của từ, ví dụ các từ phức hợp do ngữ tố “停” tổ hợp thành bao gồm: “停课”, “停车”, “停火”, “停学”, “停工”, “停电”, “停职”. Giảng viên có thể phân tích nghĩa của từ “停课” như sau: 词义 = 结构义(述宾式) + 语素义(停止 +上课) (Nghĩa của từ = nghĩa kết cấu (dạng thuật ngữ và tân ngữ) + nghĩa ngữ tố (nghỉ, dừng + lên lớp)) 3.4. Xây dựng lại bảng từ vựng trong bài học Về cơ bản, các giáo trình tiếng Hán từ sơ cấp đến trung cao cấp đều có bảng từ vựng ở mỗi bài học. Các từ trong bảng từ vựng trong giáo trình sơ cấp tiếng Hán thông thường đều được ghi rõ từ loại, phiên âm tiếng Hán và nghĩa khi dịch ra tiếng Anh, ví dụ: 觉得(动) juéde feel, think2 Đến giai đoạn trung cấp, bắt đầu sử dụng cách giải thích từ bằng tiếng Hán, thế nhưng cũng có lúc lại đan xen cách phiên dịch ra tiếng Anh, đồng thời đưa ra các cụm từ mở rộng, ví dụ: 无聊 (形、副): 指人生活中缺少有意义 内容的现象;bored 生活~; 干~的事3 “Giáo trình Hán ngữ trung cấp thực dụng – Nhịp cầu” (桥梁——实用汉语中级教程)lại bỏ đi phần giải thích bằng tiếng Hán, thêm vào phần phân loại cấp độ từ (A,B,C,D), đưa ra phần mở rộng và phối hợp của từ và cụm từ. Trong các giáo trình cao cấp, bảng từ vựng thông thường chỉ được giải thích bằng tiếng Hán, chứ không có các phần chú âm, mở rộng từ và cụm từ. Như vậy, ở giai đoạn sơ cấp và trung cấp, sinh viên nắm bắt ý ng- hĩa của các từ mới qua giải thích nghĩa bằng tiếng Anh. Thế nhưng như vậy sẽ nảy sinh một số vấn đề, đó là các từ tiếng Hán khác nhau được giải 90 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI thích nghĩa bằng một từ tiếng Anh giống nhau, làm cho sinh viên dễ bị nhầm lẫn khi sử dụng, ví dụ như từ “穿” và từ “戴” trong tiếng Hán đều được giải thích bằng từ “wear”, thế nhưng trong tiếng Hán từ “穿” và từ “戴” có tân ngữ hoàn toàn khác nhau, chúng ta chỉ có thể nói “穿衣服” và “ 戴帽子”, chứ không thể nói “穿帽子” và “戴衣 服”. Sinh viên cũng có thể nắm được nghĩa của từ, nhưng để hiểu được kết cấu từ và mở rộng cách dùng của từ vẫn còn nhiều khó khăn. Trước thực trạng này, chúng tôi đề xuất trước khi tiến hành giảng dạy một bài khóa, giảng viên nên dành thời gian xây dựng lại bảng từ vựng. Khi xây dựng lại bảng từ vựng chú trọng chỉ ra các ngữ tố thành từ và các ngữ tố không thành từ, tiến hành tổ hợp, tách ngữ tố, phân tích nghĩa của từ và khả năng cấu tạo của từ. Ví dụ bài 8 trong giáo trình “Hán ngữ sơ cấp”(初级汉语课本)có các từ mới “椅子、柜子、桌子”, đầu tiên chúng ta có thể chia tách “桌子”, sau đó dẫn nhập giải thích cho “椅子、柜子”, thao tác cụ thể như sau: 桌子 (名) zhuōzi table, desk 桌 (素) zhuō table, desk 子 (素) zi a nominal suffix ~子:椅子(名) yǐzi a chair 柜子 (名) guìzi wardrobe Hoặc như trong bảng từ vựng của bài số 1 cuốn “Giáo trình Hán ngữ trung cấp”(中级汉语 教程)có thể tách từ “告别” thành 2 ngữ tố “告” và “别”, sau đó lại lấy ngữ tố “别” để tổ hợp thành từ mới: 告别(动) gàobié leave, say good-bye to 告 (素) gào ask for, tell 别 (素) bié leave ~别: 离~;分~; 送~; 临~; 惜~ Đối với giáo trình cao cấp, từ vựng thường chỉ được giải thích bằng tiếng Hán, chúng ta có thể kết hợp với phương pháp phân tích ngữ tố để giúp sinh viên hiểu rõ và nắm được ý nghĩa, cách sử dụng từ một cách chính xác hơn, ví dụ trong bài 1 cuốn “Giáo trình Hán ngữ cao cấp”(高级汉语教程), từ “赶集” được phần từ vựng giải thích là “到集市 上买或卖东西”, nếu dùng phương pháp phân tích ngữ tố, từ này sẽ được soạn lại như sau: 赶集(动) gǎnjí 赶 (素) gǎn 到(某个地方)去 集 (素) jí 集市 赶集(词义) = 结构义(述宾式) + 语素 义(到集市去) 引申义(到集市去买或卖 东西) Tuy nhiên, không phải tất cả các từ đều có thể áp dụng phương pháp này, việc lập lại toàn bộ hoặc bộ phận bảng từ vựng phải căn cứ vào tình hình cụ thể của bảng từ vựng trong mỗi bài học và trọng tâm toàn bài. Đây cũng là phương pháp đòi hỏi giảng viên phải mất khá nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị trước khi lên lớp, nhưng chắc chắn sẽ giúp sinh viên thoát khỏi tình trạng ghi nhớ thụ động và cứng nhắc, tăng cường năng lực nhận biết ngữ tố và đặc điểm từ vựng tiếng Hán một cách trực quan và cụ thể hơn. 3.5. Chú ý kết hợp giữa phân tích ngữ tố với giải thích nguồn gốc nghĩa của từ Nghĩa của ngữ tố và nghĩa của từ phức hợp chứa ngữ tố đó có mối liên hệ đan xen và nhiều lúc trở nên tương đối phức tạp, nếu không xem xét đến nguồn gốc nghĩa của từ mà chỉ tập trung vào phân tích nghĩa đen của ngữ tố thì đôi khi khó có thể giải thích được rõ ràng nghĩa của từ phức hợp đó. Ví dụ khi dạy đến từ “要领” thì từ “要” vốn chỉ từ “腰”, còn từ “领” vốn chỉ từ “脖子”, cả hai từ này vốn đều chỉ bộ phận quan trọng trên cơ thể người, khi kết hợp với nhau lại chỉ phần trọng điểm, quan trọng của sự vật. Hơn nữa, phương pháp phân tích 91KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v ngữ tố không thể hiện được tri thức lịch sử, văn hóa, xã hội phong phú trong nghĩa của từ, vì thế việc giải thích nguồn gốc từ sẽ bổ khuyết cho điều này, ví dụ khi giảng đến từ “知音” (nghĩa là “知 己朋友”), trong từ này thì “知” có nghĩa là “了 解、理解”, “音” chỉ “音乐”,vậy nếu chỉ dùng phương pháp phân tích ngữ tố thì rất khó có thể truyền đạt cho sinh viên hiểu rõ ý nghĩa của của từ, nhưng nếu giảng viên có thể giảng cho sinh viên nghe câu chuyện về Bá Nha và Chung Tử Kỳ, như thế, sinh viên sẽ nhớ rất lâu và sâu sắc về nghĩa và cách dùng của từ này. 3.6. Chú trọng giảng giải sự khác biệt giữa từ với ngữ tố Việc phân biệt từ và ngữ tố chủ yếu là phân biệt giữa ngữ tố đơn âm tiết và từ đơn âm tiết, về hình thức, chúng hoàn toàn giống nhau, ví dụ như “电”, “月”,“书” vừa là từ, vừa là ngữ tố, bởi vì bất luận là từ nào trong tiếng Hán cũng đều được tạo bởi ngữ tố. Vậy làm thế nào để phân biệt từ và ngữ tố? Điều này phụ thuộc và góc độ quan sát, nếu chúng ta lấy tiêu chuẩn là dạng kết hợp về ngữ âm và ngữ nghĩa nhỏ nhất thì các đơn vị ngôn ngữ trên là ngữ tố, nếu chúng ta xét dưới tiêu chuẩn có thể độc lập làm thành phần câu thì những đơn vị ngôn ngữ trên là từ. Ví dụ trong câu “秋在哪 里?秋在我们心中”, “秋” là từ được tạo thành từ ngữ tố thành từ, còn trong câu “秋天在哪里?秋 天在我们心中”,“秋” không phải là từ, mà chỉ là ngữ tố. Đồng thời, đa số các từ có hình thức song âm tiết, còn đa số các ngữ tố được biểu hiện dưới dạng đơn âm tiết. Trong các ngữ tố đơn âm tiết, chỉ có ngữ tố thành từ và từ nảy sinh vấn đề phải căn cứ vào góc độ quan sát để phân biệt chúng, các ngữ tố không thành từ không có hiện tượng này, ví dụ “伟”, “样” chỉ có thể là ngữ tố, không thể là từ. 4. KẾT LUẬN Dạy từ vựng thông qua phương pháp giảng dạy ngữ tố có nhiều ưu điểm, tuy nhiên cũng còn một số hạn chế nhất định, ví dụ như: việc dạy ngữ tố không thể thay thế hoàn toàn việc dạy từ hoàn chỉnh. Do sự phát triển của ngôn ngữ và quan hệ phức tạp giữa nghĩa của từ và nghĩa ngữ tố, một số nghĩa từ đã có sự thay đổi, vì thế, nếu chỉ xét từ góc độ nghĩa ngữ tố, thì khó hoặc không thể suy luận được nghĩa của một số từ, ví dụ như từ “喝彩、问鼎、桑梓、涂鸦”. Ngoài ra, đối với sinh viên Việt Nam, sử dụng phương pháp này, đôi khi sẽ bị ảnh hưởng của từ Hán Việt, từ đó sẽ tạo ra những từ không có trong từ vựng tiếng Hán, do đó giảng viên cũng nên cần có lưu ý cụ thể. Vì thế, những giải pháp giảng dạy ngữ tố mà chúng tôi đưa ra trên đây khi được vận dụng phải phối kết hợp với các khâu khác trong quá trình giảng dạy, nhất định sẽ tạo ra được hiệu ứng dây chuyền, tạo ra sức đẩy để kích thích sinh viên, đem lại hiệu quả cao như mong muốn./. Ghi chú: 1. Theo điều tra của Uyển Xuân Pháp, Hoàng Xương Ninh đối với 43097 từ phức hợp tiếng Hán, khi tổ hợp thành từ, ý nghĩa ban đầu của các ngữ tố tiếng Hán sẽ không thay đổi với tỉ lệ trong danh từ, động từ và tính từ lần lượt là 87,8%, 93,2% và 87%.(苑春法、黄昌宁,1998). 2. Dương Kí Châu (1999), Giáo trình Hán ngữ, quyển 1 (phần thượng), NXB Đại học Văn hóa và Ngôn ngữ Bắc Kinh, Bắc Kinh, tr.99. 3. Trịnh Ngọc (1993), Giáo trình Hán ngữ Khoa học kỹ thuật: Giáo trình đọc chuyên sâu trung cấp, NXB Đại học Thiên Tân, Thiên Tân, tr.7. Tài liệu tham khảo: 1.曹炜(2003),现代汉语词汇研究,北京 大学出版社,北京。 2.崔永华主编(1998),词汇文字研究与对外 汉语教学,北京语言文化大学出版社,北京。 3.符淮青(2004),现代汉语词汇,北京大 学出版社,北京。 92 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 4.国家汉语水平考试委员会办公室考试中 心(2001),汉语水平词汇与汉字等级大纲,经 济科学出版社,北京。 5.黄伯荣、廖序东(2012),现代汉语,高 等教育出版社,北京。 6.梁蕾(2012),对外汉语教学中的语素教 学研究,华教通讯,2月20日。 7.孙德金主编(2006),对外汉语词汇及词 汇教学研究,商务印书馆,北京。 8.尹斌庸(1984),汉语语素的定量研究, 中国语文,第5期。 9.苑春法、黄昌宁(1998),基于语素数据 库的汉语语素及构词研究,世界汉语教学,第 2期。 10.吴伟平(2009),语言学与华语二语教 学,香港大学出版社,香港。 DISCUSSING ON TEACHING CHINESE VOCABULARY WITH THE METHODS OF TEACHING MORPHEMES DO TIEN QUAN Abstract: In modern Chinese, monosyllabic syntax is extremely large. The relationship between the language elements and the Chinese word is almost reciprocal. Therefore, the teaching of vocabulary through the method of teaching Chinese morpheme is consistent with the basic characteristics of the Chinese language, helping learners get rid of passive and rigid memorization, enhancing the ability to grasp and use new words, laying a solid foundation for students’ language ability. From applied linguistics, view on the basis of the analysis of the issues related to the morpheme and the word in the “General Levels of Chinese Vocabulary and Writing”, with experiment from teaching practice, the article hopes to contribute to solve some difficulties of the teachers when teaching this content. Keyword: morpheme, teaching, method, Chinese, vocabulary Received: 29/9/2017; Revised: 19/10/2017; Accepted for publication: 15/11/2017
File đính kèm:
- 105_7666_2137290.pdf