Áp dụng các hoạt động kiến tạo áp phích để tăng cường kỹ năng nói Tiếng Anh cho sinh viên chuyên ngữ
Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm chứng tác động của quá trình áp dụng các hoạt
động kiến tạo áp phích như một công cụ đa trí tuệ trong việc tăng cường hứng thú học tập và
phát triển kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên năm 2 Khoa Ngoại ngữ, Ttrường Đại học Phú
Yên (ĐHPY).
Thông qua các hoạt động này, sinh viên có nhiều cơ hội tham gia, thể hiện và phát triển
kỹ năng nói tiếng Anh của mình, (Robert, 2015). Các công cụ nghiên cứu bao gồm: Chương
trình đào tạo áp dụng các hoạt động kiến tạo áp phích, một bảng khảo sát năng lực đa trí tuệ
của sinh viên, và 3 bài kiểm tra kỹ năng nói tiếng Anh để kiểm chứng tác động tích cực của
nghiên cứu đối với các nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước, trong và sau chương trình
luyện nói. Thời gian thực hiện nghiên cứu là 15 tuần
16 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN ÁP DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO ÁP PHÍCH ĐỂ TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGỮ Châu Văn Đôn, Hoàng Liên Hương * Tóm tắt Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm chứng tác động của quá trình áp dụng các hoạt động kiến tạo áp phích như một công cụ đa trí tuệ trong việc tăng cường hứng thú học tập và phát triển kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên năm 2 Khoa Ngoại ngữ, Ttrường Đại học Phú Yên (ĐHPY). Thông qua các hoạt động này, sinh viên có nhiều cơ hội tham gia, thể hiện và phát triển kỹ năng nói tiếng Anh của mình, (Robert, 2015). Các công cụ nghiên cứu bao gồm: Chương trình đào tạo áp dụng các hoạt động kiến tạo áp phích, một bảng khảo sát năng lực đa trí tuệ của sinh viên, và 3 bài kiểm tra kỹ năng nói tiếng Anh để kiểm chứng tác động tích cực của nghiên cứu đối với các nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước, trong và sau chương trình luyện nói. Thời gian thực hiện nghiên cứu là 15 tuần. Từ khóa: đa trí tuệ, các hoạt động kiến tạo áp phích, hứng thú học tập, kỹ năng nói 1. Giới thiệu 1.1. Đặt vấn đề Tiếng Anh ngày càng phát huy vai trò như một ngôn ngữ giao tiếp quốc tế. Chức năng chính của các hoạt động sử dụng ngôn ngữ hàng ngày là đạt được các mục tiêu giao tiếp. Tuy nhiên, đối với đa số người học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai, kỹ năng giao tiếp bằng lời nói khi học tiếng Anh được xem là kỹ năng khó phát triển nhất (Salem, 2013). Các phương pháp đào tạo và phát triển kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên trước đây dường như chỉ chú ý nhiều đến các kỹ năng ngôn ngữ và lý luận. Gardner (1983) cho rằng việc sử dụng các phương pháp truyền thống để kiểm tra chỉ số thông minh của con người (tiêu biểu như chỉ số IQ) là không công bằng đối với những học sinh không phát triển tốt hai kỹ năng tư duy lô gic và sử dụng ngôn ngữ. Theo Thuyết đa trí tuệ, có ít nhất 8 kiểu trí tuệ khác nhau để học sinh thể hiện và _______________________________ * ThS, Trường Đại học Phú Yên phát triển các kiểu năng lực sở trường của mình. Đây là một khái niệm tương đối mới về định nghĩa trí tuệ, và triết lý của Thuyết đa trí tuệ được Jensen (1998) nhận xét: “Tất cả mọi học sinh đều thông minh; tuy nhiên, đối với một số học sinh, cánh cửa trí tuệ phía sau các em vẫn bị đóng kín.” Thông qua nghiên cứu này, tính hiệu quả của việc kết hợp các hoạt động kiến tạo áp phích vào chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng nói tiếng Anh sẽ được kiểm chứng. Do đó, đóng góp chính của nghiên cứu này là nhằm thúc đẩy sự phát triển các kỹ năng nói tiếng Anh của sinh viên chuyên ngành sư phạm tiếng Anh thông qua các hoạt động kiến tạo áp phích, được thiết kế và vận dụng theo nguyên lý tích hợp đa trí tuệ trong chương trình đào tạo và phát triển các kỹ năng nói tiếng Anh. 1.2. Tầm quan trọng của nghiên cứu Nghiên cứu này áp dụng Thuyết Đa trí tuệ của Gardner, tích hợp các hoạt động kiến tạo áp phích như một công cụ đa trí tuệ, với hy vọng mang lại nhiều lợi ích cho các giáo viên ngoại ngữ và các nhà nghiên TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 15 * 2017 17 cứu. Các hoạt động phát triển kỹ năng nói tiếng Anh và những chiến lược nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của sinh viên chuyên ngữ luôn là những ưu tiên hàng đầu trong nghiên cứu của chúng tôi, vì kỹ năng nói tiếng Anh luôn đóng vai trò quan trọng và làm nền tảng cho việc phát triển các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh khác như nghe, đọc và viết. Ngoài ra, chúng tôi hy vọng các kết quả của nghiên cứu này sẽ có những đóng góp tích cực vào xu thế đổi mới toàn diện và cơ bản của nền giáo dục và đào tạo, phù hợp với đường hướng giao tiếp và quan điểm lấy người học làm trung tâm. 1.3. Tổng quan nghiên cứu Năm 1996, Christison đã mô tả trong một lớp học tiếng Anh thuộc phạm vi nghiên cứu của tác giả rằng hồ sơ trí tuệ của sinh viên rất đa dạng, các kiểu trí tuệ khác nhau của từng sinh viên kết hợp với nhau theo nhiều mô hình phức tạp; do trí tuệ không tồn tại dưới hình thức đơn lẻ và độc lập nên các hoạt động học ngoại ngữ chỉ có thể thành công khi các hoạt động kết hợp nhiều kiểu trí tuệ khác nhau được khai thác và thực hiện hiệu quả. Tác giả Salem (2013) đã thực hiện một nghiên cứu khoa học áp dụng các hoạt động đa trí tuệ để khẳng định các ảnh hưởng tích cực của chương trình giảng dạy tích hợp các hoạt động đa trí tuệ nhằm phát triển kỹ năng nói cho một nhóm sinh viên đại học sư phạm sắp tốt nghiệp. Các kết quả nghiên cứu của ông đã chứng minh và khẳng định hiệu quả tích cực của chương trình giảng dạy tích hợp các hoạt động đa trí tuệ để phát triển các kỹ năng nói tiếng Anh cho các đối tượng sinh viên nói trên. 1.3.1. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng tham gia nghiên cứu: 60 sinh viên chuyên ngành tiếng Anh năm 2, thuộc hệ đào tạo chính quy (Khóa học 2014-1018), Khoa Ngoại ngữ, trường ĐHPY. Các sinh viên nêu trên được chọn tham gia nghiên cứu vì kỹ năng nói tiếng Anh (Cấp độ B2) là một trong những môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo của nhà trường. - Kỹ năng nói tiếng Anh trong nghiên cứu được thiết kế phát triển ở cấp độ này là (a) hỏi - đáp về các chủ đề chung; (b) so sánh các cặp tranh có nội dung tương phản; (c) bày tỏ ý kiến cá nhân về nội dung của một bức tranh; (d) nhanh chóng đưa ra những quyết định lựa chọn; và (e) thuyết phục người khác đồng ý với quyết định của mình. 1.3.2. Định nghĩa các thuật ngữ 1.3.2.1. Thuyết đa trí tuệ Thuyết Đa trí tuệ là một lý thuyết tâm lý và giáo dục do giáo sư Howard Gardner đề xướng và phát triển. Trong tác phẩm “Cấu trúc tư duy: Thuyết đa trí tuệ” xuất bản năm 1983, Gardner cho rằng mỗi người đều sở hữu những cấp độ khác nhau của nhiều kiểu trí tuệ khác nhau, và do đó mỗi cá nhân người học đều có một “hồ sơ trí tuệ” đặc trưng duy nhất của riêng bản thân mình. Theo Gardner (1999), Thuyết Đa trí tuệ bao gồm 8 kiểu trí tuệ sau: Trí tuệ sử dụng ngôn ngữ: là khả năng sử dụng từ ngữ để diễn đạt các khái niệm từ các dạng đơn giản đến phức tạp để viết lại các bản tin phức tạp, thực hiện phỏng vấn những người nổi tiếng, viết nhật ký học tập... Trí tuệ suy luận lôgic: là khả năng tính toán, xác định số lượng và giải quyết các câu đố toán học, phát triển các kỹ năng tranh luận, và suy nghĩ theo các phương pháp diễn dịch và suy diễn để xây dựng biểu đồ thời gian và điền vào các thông tin cần thiết, tìm kiếm địa điểm dựa trên bản đồ, chơi các trò chơi liên quan đến tính toán, suy luận lô gic... 18 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Trí tuệ thị giác - không gian: là khả năng suy nghĩ, tưởng tượng và lý luận trong không gian ba chiều (3D), sử dụng hình ảnh và các kỹ năng đồ hoạ để vẽ tranh, tạo áp phích, tạo mô hình 3D, sao chụp và sử dụng các hình ảnh để trình bày, minh họa, báo cáo... Trí tuệ âm nhạc – giai điệu: là khả năng nhận biết các giai điệu và nhịp điệu, tạo và chỉnh sửa âm nhạc để sáng tác, hát và chơi nhạc cụ Trí tuệ vận động cơ thể: là khả năng sử dụng cơ thể với nhiều kỹ năng khác nhau để đóng vai, diễn kịch, sử dụng cử chỉ và bắt chước để kể chuyện hoặc minh hoạ các chi tiết của một câu chuyện. Trí tuệ giao tiếp hướng ngoại: là khả năng giao tiếp hiệu quả với các kỹ năng nắm bắt tính cách, tâm trạng và suy nghĩ của người khác trong các hoạt động học tập hợp tác, làm việc theo nhóm, cặp... Trí tuệ tư duy hướng nội: là khả năng lắng nghe và hiểu rõ cảm giác và suy nghĩ của chính bản thân để lập kế hoạch và định hướng cho cuộc sống hàng ngày và các hoạt động học tập: thiết kế các hoạt động tự học, thực hiện các dự án hoặc nghiên cứu nhỏ, các nhiệm vụ tự đánh giá... Trí tuệ thiên nhiên – môi trường: là khả năng xác định, phân biệt và phân loại những sự vật, hiện tượng trong môi trường tự nhiên để tái tạo cảnh quang thiên nhiên của một thời kỳ lịch sử; tổ chức các chuyến đi dã ngoại; quan sát và mô tả cảnh quan thiên nhiên, dự báo thời tiết... 1.3.2.2. Các hoạt động đa trí tuệ trong lớp học và các hoạt động kiến tạo áp phích Gardner (1983) xem các hoạt động đa trí tuệ là công cụ để chuyển tải nội dung kiến thức về nhiều chủ đề cho sinh viên bằng cách vận động tất cả các kiểu trí tuệ và năng lực khác nhau của từng sinh viên; tạo nhiều tình huống cho sinh viên tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau bắt đầu từ kiểu trí tuệ nổi trội của từng cá nhân sinh viên. Có thể nói rằng các hoạt động kiến tạp áp phích có thể bao quát và phát huy hầu hết tất cả 8 kiểu trí tuệ của sinh viên theo Thuyết Đa trí tuệ. Thông qua các hoạt động kiến tạo áp phích, giáo viên có thể huy động và đánh giá nhiều phong cách và năng lực học tập sở trường của sinh viên trong lĩnh vực luyện nói tiếng Anh trên lớp. Cụ thể như sau: - Trí tuệ thị giác - không gian: Thể hiện thông qua các nội dung tranh ảnh, cách bài trí, sắp xếp dàn ý, bố cục mỹ thuật của sản phẩm áp phích; - Trí tuệ sử dụng ngôn ngữ: Từ sản phẩm áp phích của nhóm, các sinh viên sẽ có cơ hội thuyết minh, trình bày và diễn đạt các ý tưởng, nội dung Đây có thể được xem là công đoạn luyện nói tiếng Anh hiệu quả nhất của giờ học; sau phần thuyết trình nội dung áp phích, sẽ có một số câu hỏi tương tác và chất vấn được nêu giữa sinh viên và sinh viên, cũng như giữa giảng viên và sinh viên. - Trí tuệ suy luận lô gic: thể hiện ở mọi công đoạn kiến tạo áp phích. Từ khâu thiết kế, sắp xếp, kết nối các ý tưởng, nội dung của áp phích, đến khâu trình bày, thuyết minh áp phích của nhóm, tất cả các thao tác, nội dung đều phải kết hợp chặt chẽ, lô gic với nhau và bài trình bày nội dung áp phích phải là một bài diễn thuyết có bố cục mạch lạc, chặt chẽ, đúng quy cách ngôn bản. - Trí tuệ giao tiếp hướng ngoại: thể hiện trong quá trình chuẩn bị, hình thành sản phẩm, sinh viên trao đổi ý tưởng, thuyết phục các bạn cùng nhóm chấp nhận các nội dung, hình ảnh của mình; đây có thể được xem là một trong những kỹ năng mềm rất cần thiết trong quá trình học tập, cũng như TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 15 * 2017 19 cuộc sống công việc của sinh viên sau này: kỹ năng làm việc theo nhóm / đội. - Trí tuệ tư duy hướng nội: là sản phẩm ý tưởng, nội dung của mỗi cá nhân sinh viên phải hình thành trước khi tham gia vào hoạt động nhóm / cặp trao đổi ý tưởng của cá nhân với các bạn cùng nhóm, từ đó, lựa chọn, thống nhất và thuyết phục với nhau để đi đến nội dung thống nhất của cả nhóm. - Trí tuệ vận động cơ thể: Để có được một sản phẩm áp phích hoàn chỉnh, các nhóm sinh viên phải thực hiện rất nhiều hình thức vận động cơ thể cũng như phối hợp rất nhiều giác quan. - Trí tuệ âm nhạc – giai điệu: thường được phát huy ở phong cách sở trường âm nhạc của một số sinh viên như vửa thiết kế áp phích, vừa hát ngân nga những giai điệu yêu thích, hay có một số sinh viên thích phong cách vừa làm việc vừa nghe các giai điệu âm nhạc (nhạc nền), cũng có một số sinh viên có sở thích dùng các giai điệu, tiết tấu âm nhạc minh họa cho nội dung trình bày áp phích của nhóm mình - Trí tuệ thiên nhiên – môi trường: thể hiện ở việc lựa chọn các nội dung tranh ảnh minh họa để đưa vào áp phích. Thông thường là các hình ảnh từ các hoạt động, khái niệm gần gũi với đời sống sinh viên như những thói quen tốt hàng ngày, những phong trào thể thao hiện đại đến các vấn đề trừu tượng hơn như ngăn chặn chiến tranh hạt nhân hay khám phá các hành tinh xa xôi trong dải Ngân hà của chúng ta 1.3.2.3. Kỹ năng nói tiếng Anh Vào năm 2015, nhà nghiên cứu Fakhar Naveed đã định nghĩa kỹ năng nói là một quá trình tương tác tạo ra ý nghĩa giao tiếp. Quá trình này bao gồm việc cung cấp, tiếp nhận, và xử lý các thông tin, tạo ra các sản phẩm giao tiếp hoàn chỉnh. Trong nghiên cứu này, kỹ năng nói tiếng Anh được định nghĩa là “năng lực sử dụng tiếng Anh để: (a) hỏi - đáp về các chủ đề chung; (b) so sánh các cặp tranh có nội dung tương phản; (c) bày tỏ ý kiến cá nhân về nội dung của một bức tranh; (d) nhanh chóng đưa ra những quyết định lựa chọn; và (e) thuyết phục người khác đồng ý với quyết định của mình.” 1.3.2.4: Các hoạt động kiến tạo áp phích Theo nhà nghiên cứu Bear (1994), áp phích thường được thiết kế để thu hút các đối tác kinh doanh và khán giả tại các hội nghị hoặc triển lãm công cộng. Thông qua áp phích, người xem có thể biết được những thông tin chính cũng như các thông tin liên quan đến buổi hội nghị hoặc triển lãm công cộng. Từ nội dung áp phích, các diễn giả và khán giả có thể hình thành các phiên hỏi đáp, thảo luận, trao đổi ý tưởng và thông tin liên quan đến các nội dung chính. Bên cạnh đó, nhà giáo dục Heyman (1998) cũng đề cập đến các đặc điểm chính sau đây của các hoạt động kiến tạo áp phích trong một lớp học ngôn ngữ: (a) là một phương tiện tuyệt vời để sinh viên phát triển các kỹ năng giao tiếp; (b) có liên quan đến sinh viên trong quá trình đánh giá; (c) khuyến khích sinh viên nghiên cứu một chủ đề một cách triệt để; (d) cung cấp cơ hội cho sinh viên học hỏi lẫn nhau; (e) quảng bá thái độ học tập tích cực của sinh viên; (f) phát hiện và giải quyết những quan niệm sai lầm. 1.4. Giả thuyết nghiên cứu Trong nghiên cứu này, một thiết kế thực nghiệm được áp dụng để xác minh tính phù hợp của giả thuyết nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu này phù hợp với bản chất nghiên cứu của chúng tôi. Cụ thể là những người tham gia nghiên cứu được chia thành hai nhóm: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Nhóm thực nghiệm đã tham gia thực hiện các bài kiểm tra nói tiếng Anh trước, trong và sau tác động của các hoạt 20 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN động kiến tạo áp phích vào chương trình rèn luyện phát triển kỹ năng nói tiếng Anh thực nghiệm. Nội dung giả thuyết như sau: "Có một số khác biệt đáng kể giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trong kết quả thực hiện các bài kiểm tra kỹ năng nói tiếng Anh trước, trong và sau tác động của nghiên cứu." 1.5. Các câu hỏi chính của nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm trả lời 2 câu hỏi sau: 1.5.1. Các sinh viên tham gia nghiên cứu có thể hiện tinh thần hứng thú học tập khi các hoạt động kiến tạo áp phích được tích hợp vào chương trình rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh hay không? 1.5.2. Tác động của việc tích hợp các hoạt động kiến tạo áp phích trong việc phát triển kỹ năng nói của các sinh viên năm thứ hai tiếng Anh được thể hiện và minh chứng như thế nào? 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu Đây là một nghiên cứu thực nghiệm bao gồm một quá trình tác động diễn ra trước, trong và sau tác động, chỉ áp dụng cho nhóm thực nghiệm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng một chương trình rèn luyện phát triển kỹ năng nói tiếng Anh với sự kết hợp của các hoạt động kiến tạo áp phích, và ba (03) bài kiểm tra kỹ năng nói tiếng Anh được tiến hành trước, trong và sau tác động để đo lường và xác minh tính hiệu quả của việc rèn luyện phát triển kỹ năng nói tiếng Anh tích hợp với các hoạt động kiến tạo áp phích. 2.2. Đối tượng tham gia nghiên cứu Các sinh viên tham gia nghiên cứu này là sinh viên chuyên ngành tiếng Anh năm thứ hai (Khóa học 2014-2018), thuộc Khoa Ngoại ngữ của Đại học Phú Yên. Có 60 sinh viên được lựa chọn và tự nguyện tham gia nghiên cứu. 2.2.1. Nhóm thực nghiệm Bao gồm 30 sinh viên. Đây là nhóm có kỹ năng nói tiếng Anh được đào tạo thông qua học phần “Phát triển kỹ năng nói tiếng Anh” gồm 45 tiết, được thiết kế và biên soạn dựa trên các nguyên tắc tích hợp các hoạt động kiến tạo áp phích, như một công cụ đa trí tuệ. 2.2.2. Phạm vi và năng lực của đối tượng tham gia nghiên cứu Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều có tính đồng nhất về tiêu chuẩn ngôn ngữ đầu vào, đặc biệt là kỹ năng nói tiếng Anh. Điều này được phản ánh từ điểm của bài kiểm tra trước tác động (Bài kiểm tra nói tiếng Anh số 1), được thực hiện trước khi bắt đầu áp dụng chương trình thực nghiệm rèn luyện phát triển kỹ năng nói tiếng Anh của chúng tôi. 2.2.3. Các qui trình nghiên cứu thực nghiệm - Một bảng kiểm danh mục các nhóm kỹ năng nói cho chương trình đào tạo tiếng Anh: Sau khi xem các chương trình đào tạo kỹ năng nói do Khoa Ngoại ngữ của Trường Đại học Phú Yên thực hiện cũng như nghiên cứu các tài liệu và chương trình phát triển kỹ năng nói tiếng Anh sẵn có, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn, thiết kế và đề xuất một danh mục gồm năm (05) kỹ năng nói tiếng Anh cần thiết để nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai. Bảng kiểm danh mục các kỹ năng nói tiếng Anh này đã được các giảng viên dạy kỹ năng nói trong Tổ bộ môn chuyên ngữ của Khoa Ngoại Ngữ kiểm tra, thảo luận và thông qua với mục đích: + Thống nhất chung về các nhóm kỹ năng nói tiếng Anh mà sinh viên năm thứ hai thuộc Khoa Ngoại ngữ, Trường ĐHPY, cần phát triển; + Điều chỉnh nội dung và thông tin phù hợp với yêu cầu của chương trình đào tạo tiếng Anh; TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 15 * 2017 21 Bảng 1. Bảng kiểm danh mục các nhóm kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai Các nhóm kỹ năng nói Đồng ý Tỷ lệ Phần trăm 1. Hỏi- đáp về các chủ đề chung 10 100% 2. So sánh các cặp tranh có nội dung tương phản 10 100% 3. Bày tỏ ý kiến cá nhân về nội dung của một bức tranh 9 90% 4. Nhanh chóng đưa ra những quyết định lựa chọn 5. Thuyết phục người khác đồng ý với quyết định của mình 8 8 80% 80% * Bảng khảo sát “Hồ sơ trí tuệ” của nhóm thực nghiệm Một Bảng khảo sát “Hồ sơ trí tuệ” do nhóm nghiên cứu tinh lọc và mô phỏng lại từ “Khung đánh giá và phát triển năng lực đa trí tuệ (MIDAS) do nhà nghiên cứu Shearer (2004) thiết kế, gồm 80 câu hỏi, đã được tiến hành với nhóm thực nghiệm. Thông qua bảng khảo sát này, sinh viên đã đạt được một số khái niệm ban đầu về khả năng trí tuệ và phong cách học tập thích hợp với họ; đồng thời, nhóm nghiên cứu đã thiết lập “Hồ sơ trí tuệ” đối với các sinh viên thuộc nhóm thực nghiệm. Từ đó, nhóm nghiên cứu đã thiết kế các hoạt động và nhiệm vụ dựa trên các năng lực trí tuệ sở trường của các sinh viên trong nhóm thực nghiệm. Bảng 2. Hồ sơ trí tuệ nổi trội của nhóm thực nghiệm Kiểu trí tuệ Tỉ lệ phần trăm Trung bình Độ lệch chuẩn 1. Trí tuệ sử dụng ngôn ngữ - lời nói 82,35% 2,47 0,38 2. Trí tuệ hướng ngoại 70,59% 2,12 0,62 3. Trí tuệ hướng nội 70,59% 2,12 0,62 4. Trí tuệ thị giác – không gian 94,12% 2,82 0,13 - Các hoạt động đa trí tuệ trong lớp học thông qua các hoạt động kiến tạo áp phích được thiết kế và thực hiện dựa trên các nguyên tắc khuyến khích, tăng cường và phát triển phong cách học tập đa dạng của sinh viên và các kiểu trí tuệ nổi trội; - Các bài kiểm tra kỹ năng nói tiếng Anh theo nguyên lý đa trí tuệ được thực hiện trước, trong và sau tác động (tích hợp các hoạt động kiến tạo áp phích). 3. Kết quả nghiên cứu Kết quả thực hiện bài kiểm tra kỹ năng nói tiếng Anh được tính toán, phân tích và xem xét, nhằm đánh giá ảnh hưởng và hiệu quả của việc tích hợp các hoạt động đa trí tuệ trong lớp học để phát triển các kỹ năng nói tiếng Anh (Cấp độ B2), dựa trên thành tích học tập thể hiện qua các bài kiểm tra nói tiếng Anh của sinh viên tham gia nghiên cứu thực nghiệm. 3.1 Qui trình thống kê Phần mềm phân tích thống kê khoa học xã hội (SPSS, phiên bản 23.0) được sử dụng để xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu. Hàm kiểm định thống kê T-test cũng được sử dụng để phân tích và kiểm chứng các điểm kiểm tra kỹ năng nói tiếng Anh của sinh viên trước, trong và sau tác động. 3.2. Giả thuyết chính của nghiên cứu Trong nghiên cứu này, giả thuyết chính cho rằng có một số khác biệt đáng kể trong bảng thống kê liên quan đến điểm số trung 22 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN bình của cột điểm của các bài kiểm tra kỹ năng nói tiếng Anh trước, trong và sau tác động tích hợp các hoạt
File đính kèm:
- ap_dung_cac_hoat_dong_kien_tao_ap_phich_de_tang_cuong_ky_nan.pdf