214 Bộ thủ

1) Nhập môn hán ngữ trước hết phải học và nắm chắc kiến thức phần phiên âm, phát âm chuẩn xác và thành thạo. Đây là giai đoạn mở đầu rất cơ bản, thường phải có thầy dạy và nghe phát âm mẫu qua các băng ghi âm chuẩn, học theo chương trình “ Học tiếng phổ thông Trung Quốc” qua đài phát thanh, qua vô tuyến truyền hình v.v mới đảm bảo được yêu cầu. Đặc biệt chú ý, không nên tự học theo cách phát âm bồi. Ví dụ: phiên âm La tinh là: Qǐng nǐ děng ‎yí xià, nếu ghi phiên âm là: Txỉng ni-ì dẻng yi xi-a (ở)r để luyện tập thì người tự học không thể phát âm chuẩn xác và sẽ tạo thành “ bệnh” phát âm sai.

Tuy nhiên như phần trên đã nói, đối với những ai chưa có điều kiện học cơ bản phần phiên âm La tinh hoặc chưa có nhu cầu học tiếng phổ thông Trung Quốc thì vẫn có thể tạm thời bỏ qua việc học phát âm Bắc Kinh mà chỉ học đơn thuần theo âm Hán-Việt ( theo lối học chữ nho) nhằm biết đọc và viết đúng, viết đẹp chữ Hán.

 2) Tiếp theo là nắm vững các nét cơ bản của chữ hán, sự biến hóa các nét đó trong tiếng hán. Học thuộc tên, số nét, ‎ý nghĩa, nhận dạng thành thạo 214 bộ thủ của chữ Hán. ‎

 

doc88 trang | Chia sẻ: jinkenedona | Lượt xem: 2221 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu 214 Bộ thủ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ái có thể ăn cho no bụng được đều gọi là thực. 
2 : Ăn. Như thực phạn 吃飯 ăn cơm. 
3 : Lộc. Như sách Luận ngữ 論語 nói quân tử mưu đạo bất mưu thực 君子謀道不謀食 (Vệ Linh Công 衛靈公) người quân tử mưu đạo không mưu ăn lộc. 
4 : Mòn, khuyết, cùng nghĩa với chữ thực 蝕. Như nhật thực 日蝕 mặt trời phải ăn, nguyệt thực 月蝕 mặt trăng phải ăn, v.v. 
5 : Thực ngôn 食言 ăn lời, đã nói ra mà lại lật lại gọi là thực ngôn. 
6 : Thực chỉ 食指 ngón tay trỏ, có khi dùng để đếm số người ăn. Như thực chỉ phồn đa 食指繁多 số người đợi mình kiếm ăn nhiều. 
7 : Một âm là tự, cùng nghĩa với chữ tự 飼 cho ăn. Như ẩm chi tự chi 飲之食之 cho uống cho ăn. Có nghĩa là chăn nuôi. Như tự ngưu 食牛 chăn trâu.
185. 首 shǒu (thủ)
1 : Đầu. Như "khể thủ" 稽首 lạy dập đầu. Dân gọi là "kiềm thủ" 黔首 nói những kẻ trai trẻ tóc đen có thể gánh vác mọi việc cho nhà nước vậy. 
2 : Chúa, chức tổng thống hay vua cai trị cả nước gọi là "nguyên thủ" 元首. 
3 : Kẻ trùm trưởng, kẻ lĩnh tụ một phái nào gọi là "thủ lĩnh" 首領. 
4 : Người đứng bực nhất cũng goi là "thủ". Như người có công thứ nhất gọi là "thủ công" 首功, giàu có nhất gọi là "thủ phú" 首富, v.v. 
5 : Trước nhất. Như chốn kinh sư gọi là "thủ thiện chi khu" 首善之區 một nơi phong khí mở mang trước nhất. 
6 : Thiên, bài, một bài thơ hay một bài văn gọi là "nhất thủ" 一首. 
7 : Một âm là "thú". Tự ra thú tội gọi là "xuất thú" 出首 hay "tự thú" 自首.
186. 香 xiāng (hương)
1 : Hơi thơm. 
2 : Phàm thứ cây cỏ nào có chất thơm đều gọi là "hương". Như "đàn hương" 檀香 cây đàn thơm, ta gọi là "trầm bạch". Nguyễn Du 阮攸 : "Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp" 一炷檀香消慧業 (Vọng Quan Âm miếu 望觀音廟) đốt nén hương đàn để tiêu tan nghiệp chướng do trí tuệ gây ra. 
3 : Lời khen lao.
10 NÉT:
187. 马 (馬) mǎ (mã)
1 : Con ngựa. Xem tướng ngựa phải xem răng trước, vì thế nên nói nhún số tuổi của mình cũng kêu là "mã xỉ" 馬齒. 
2 : Cái thẻ ghi số đếm. 
3 : Họ Mã.
188. 骨 gǔ (cốt)
1 : Xương, là một phần cốt yếu trong thân thể người và vật. 
2 : Cái cốt, dùng để làm cái mẫu để đúc nắn các hình đứng đều gọi là "cốt". 
3 : "Thứ cốt" 次骨 khắc sâu vào. Giận người không quên gọi là "hàm chi thứ cốt" 銜之次骨. 
4 : Cứng cỏi. Như kẻ cứ đứng thẳng mà can, không a dua nịnh hót gọi là "cốt ngạnh" 骨鯁 (xương cá). 
5 : Người chết.
189. 高 gāo (cao)
1 : Cao. Trái lại với thấp. Như "sơn cao thủy thâm"山高水深 núi cao sông sâu. 
2 : Kiêu, đắt. Như nói giá kiêu giá hạ vậy. 
3 : Không thể với tới được gọi là "cao". Như "đạo cao" 道高. 
4 : Cao thượng, khác hẳn thói tục. Như "cao nhân" 高人 người cao thượng. Nguyễn Du 阮攸 : "Thạch ẩn cao nhân ốc" 石隱高人屋 (Ðào Hoa dịch đạo trung 桃化驛道中) đá che khuất nhà bậc cao nhân. 
5 : Giọng tiếng lên cao. Như "cao ca" 高歌 hát to, hát lên giọng. 
6 : Quý, kính. 
7 : Nhiều, lớn hơn. Như "cao niên" 高年 bậc lão niên, nhiều tuổi.
190. 髟 biāo (tiêu)
1 : Tóc dài lượt thượt. Cũng đọc là chư "bưu".
191. 斗 (鬥) dòu (đấu)
1 : Cùng nghĩa với chữ "đấu" 鬬 giống như hình kẻ chiến sĩ đối nhau mà đồ binh để đằng sau.
192. 鬯 chàng (sưởng)
1 : Rượu nếp. Dùng nghệ ướp gạo nếp gây thành rượu gọi là "sưởng". Dùng để cúng tế quỷ thần gọi là rượu "cự sưởng" 秬鬯. 
2 : Cùng nghĩa với chữ "sướng" 暢.
193. 鬲 gé (cách)
1 : Tên một nước ngày xưa. 
2 : Một âm là "lịch". Một thứ đồ ngày xưa giống như cái đỉnh.
194. 鬼 guǐ (quỷ)
1 : Ma, người chết gọi là "quỷ". 
2 : Quỷ quái. Người tính ấm hiểm gọi là "quỷ vực" 鬼蜮. 
3 : Sao Quỷ, một ngôi sao trong nhị thập bát tú.
11 NÉT:
195. 魚 , 鱼 yú (ngư)
1 : Con cá. Có rất nhiều thứ, mà thường dùng để làm đồ ăn, vì thế nên gọi sự hà hiếp người khác là ngư nhục 魚肉. Như thế hào ngư nhục hương lý 勢豪魚肉鄉里 kẻ cường hào hà hiếp dân trong làng xóm.
196. 鸟 (鳥) niǎo (điểu)
1 : Loài chim, con chim.
197. 卤 (鹵) lǔ (lỗ)
1 : Ðất mặn. Ðất hàm có chất mặn không cày cấy được gọi là lỗ. 
2 : Mỏ muối. Muối bởi trời sinh ra tự nhiên gọi là lỗ 鹵, bởi người làm ra gọi là diêm 鹽. 
3 : Lỗ mãng 鹵莽 cẩu thả khinh xuất. Cũng viết là 魯莽. 
4 : Nghi vệ của thiên tử gọi là lỗ bạ 鹵簿 nói số đồ binh áo giáp đều ghi vào sổ sách vậy.
198. 鹿 lù (lộc)
1 : Con hươu. Con đực có sừng mỗi năm thay một lần, gọi là lộc nhung 鹿茸 rất bổ. Con cái không có sừng. Giống hươu sắc lông lổ đổ, nên tục gọi là mai hoa lộc 梅花鹿. 
2 : Họ Lộc.	
199. 麦 (麥) mài (mạch)
1 : Lúa tẻ.Thông thường chia ra hai thứ (1) tiểu mạch 小麥 hột không có tua, nhiều phấn, hột dùng để làm miến, làm bánh, làm tương, (2) đại mạch 大麥 hột có tua dài, chuyên để thổi cơm ăn, thân nó dùng để đan mũ.
200. 麻 má (ma)
1 : Ðại ma 大麻 cây gai. Có khi gọi là hỏa ma 火麻 hay hoàng ma 黃麻. Có hai giống đực và cái, giống đực gọi là mẫu ma 牡麻, giống cái gọi là tử ma 子麻. Sang tiết xuân phân mới gieo hạt, trước sau tiết hạ chí mới nở hoa, sắc trắng xanh xanh. Gai đực có năm nhị, gai cái có một nhị. Gai đực thì khi hoa rụng hết liền nhổ, ngâm nước bóc lấy vỏ, mềm nhũn mà có thớ dài, dùng để dệt vải thưa. Gai cái thì đến mùa thu mới cắt, bóc lấy hạt rồi mới đem ngâm, dùng để dệt sô gai, vì nó đen và xù xì nên chỉ dùng làm đồ tang và túi đựng đồ thôi. Hạt nó cũng ăn được. 
2 : Hồ ma 胡麻 cây vừng, có khi gọi là chi ma 脂麻 hay du ma 油麻. Hạt nó có hai thứ đen và trắng. Tương truyền rằng ông Trương Khiên đem giống ở Tây Vực 西域 về, nên gọi là hồ ma.
12 NÉT:
201. 黄 huáng (hoàng)
1 : Sắc vàng, sắc ngũ cốc chín. Ngày xưa lấy năm sắc chia sánh với năm phương. Màu vàng cho là sắc ở giữa, cho nên coi màu vàng là màu quý nhất. Về đời quân chủ các tờ chiếu mệnh đều dùng màu vàng, cho đến các đồ trang sức chỉ vua là được dùng màu vàng thôi. 
2 : Huyền hoàng 玄黄 trời đất. Như huyền hoàng phẩu phán 玄黄剖判 lúc mới chia ra trời đất. 
3 : Người già lông tóc đều vàng, cho nên gọi là hoàng phát 黄髮 và hoàng củ 黄耇. 
4 : Trẻ con. Phép tính số dân của nhà Ðường 唐, cứ ba tuổi trở xuống là hoàng. Cho nên trẻ con gọi là hoàng khẩu 黄口. 
5 : Sắc loài kim (sắc vàng), cho nên vàng bạc gọi là hoàng bạch vật 黄白物. 
6 : Họ Hoàng.
202. 黍 shǔ (thử)
1 : Lúa, lúa mùa. Vì hột lúa đều nhau nên ngày xưa lấy thóc mà chế định tấc thước và cân lạng.
203. 黑 hēi (hắc)
1 : Sắc đen, đen kịt. 
2 : Tối đen.
204. 黹 zhǐ (chỉ)
1 : May áo (cái áo dùng kim chỉ may nên). Tục gọi việc nữ công là châm chỉ 鍼黹. Cũng viết là 針黹.
13 NÉT:
205. 黾 (黽) mǐn (mẫn)
1 : Con chẫu, con ếch. 
2 : Một âm là mẫn. Gắng gỏi. Như Kinh Thi 詩經 nói mẫn miễn tòng sự 黽勉從事 gắng gỏi làm việc.
206. 鼎 dǐng (đỉnh)
1 : Cái đỉnh. Ðúc bằng loài kim, ba chân hai tai, lớn bé khác nhau, công dụng cũng khác. Vua Vũ 禹 nhà Hạ 夏 thu vàng trong chín châu lại, đúc làm chín cái đỉnh. Về đời Tam Ðại 三代 (Hạ 夏, Thương 商, Chu 周) cho là một vật rất trọng lưu truyền trong nước. Cho nên ai lấy được thiên hạ gọi là định đỉnh 定鼎. 
2 : Cái đồ đựng đồ ăn. Như đỉnh chung 鼎鍾 nói về nhà quý hiển. Lệ ngày xưa ai có công thì khắc công đức vào cái đỉnh. Vì thế chữ triện ngày xưa có lối chữ viết như cái chuông cái đỉnh gọi là chung đỉnh văn 鐘鼎文. 
3 : Cái vạc. 
4 : Cái lư đốt trầm. 
5 : Ðang. Như xuân thu đỉnh thịnh 春秋鼎盛 đang lúc mạnh khỏe trai trẻ. 
6 : Ðỉnh đỉnh 鼎鼎 lừng lẫy. Như đại danh đỉnh đỉnh 大名鼎鼎 tiếng cả lừng lẫy. 
7 : Ba mặt đứng đều nhau gọi là đỉnh. Như đỉnh trị 鼎峙 ba mặt đứng đối ngang nhau. 
8 : Ngày xưa nói vị chức tam công như ba chân đỉnh, nên đời sau gọi chức tể tướng là đỉnh.
207. 鼓 gǔ (cổ)
1 : Cái trống. 
2 : Ðánh trống. 
3 : Gẩy, khua. 
4 : Quạt lên, cổ động. 
5 : Trống canh.
208. 鼠 shǔ (thử)
 : Con chuột. 
2 : Chuột hay truyền bệnh dịch hạch cho người, nên gọi chứng dịch hạch là thử dịch 鼠疫. 
3 : Người hay trù trừ, du di, ba phải gọi là thủ thử 首鼠. Cũng gọi là thủ thí 首施.
14 NÉT:
209. 鼻 bí (tị)
1 : Cái mũi. 
2 : Trước tiên. Như ông thủy tổ gọi là tị tổ 鼻祖. 
3 : Xỏ mũi. 
4 : Cái chuôi ấm. 
5 : Cái núm ấn.
210. 齐 (齊) qí (tề)
1 : Chỉnh tề, không có so le lẫn lộn gọi là tề. 
2 : Ðều. Cái trình độ tiến hành đều ngang nhau gọi là tịnh giá tề khu 並駕齊驅. 
3 : Tuẫn tề 徇齊 nhanh chóng, mẫn tiệp, thông tuệ. 
4 : Nước Tề, thuộc tỉnh Sơn Ðông 山東 bây giờ. Vì thế có khi gọi tỉnh Sơn Ðông là tỉnh Tề. 
5 : Nhà Tề 齊. Tề Cao Ðế 齊高帝 là Tiêu Ðạo Thành 蕭道成 được nhà Tống 宋 trao ngôi cho làm vua gọi là nhà Nam Tề 南齊 (409-502). Cao Dương 高洋 được nhà Ðông Ngụy 東魏 trao ngôi cho làm vua gọi là nhà Bắc Tề 北齊 (550-577). 
6 : Tục gọi sự gì được đủ cả gọi là tề. 
7 : Cùng khởi lên làm trong một lúc cũng gọi là tề. 
8 : Một âm là tư. Cái gấu áo. Áo tang vén gấu gọi là tư thôi 齊衰. 
9 : Lại một âm nữa là trai. Cùng nghĩa với chữ trai 齋.
15 NÉT:
211. 齿 (齒) chǐ (xỉ)
1 : Răng. Mọc lúc nhỏ gọi là nhũ xỉ 乳齒 răng sữa, mọc lúc lớn gọi là vĩnh cửu xỉ 永乆齒 răng già. 
2 : Tuổi. 
3 : Kể tuổi mà định trên dưới gọi là tự xỉ 序齒. 
4 : Kể. Kể làm người cùng bọn với mình gọi là xỉ 齒, không kể làm bọn với mình gọi là bất xỉ 不齒. 
5 : Vật gì xếp bày như hàm răng đều gọi là xỉ. Như cứ xỉ 鋸齒 răng cưa. 
6 : Lượng số tuổi ngựa cũng gọi là xỉ.
16 NÉT:
212. 龙 (龍) lóng (long)
1 : Con rồng. 
2 : Người xưa nói nó hay làm mây làm mưa, cho nên cho nó là một trong bốn giống linh. 
3 : Lại dùng để ví với các ông vua. Cho nên vua lên ngôi gọi là long phi 龍飛. 
4 : Ngựa cao tám thước trở lên gọi là long. 
5 : Lối mạch núi đi gọi là long. Như nhà xem đất (thầy địa lý) kêu là long mạch 龍脈 vậy. 
6 : Nói ví dụ người phi thường. 
7 : Một âm là sủng. Cùng nghĩa với chữ sủng 寵.
213. 龟 (龜) guī (quy)
1 : Con rùa rùa. Tính chậm chạp mà thọ hàng trăm tuổi. Ngày xưa dùng mai nó để bói, cho nên gọi là vật linh. 
2 : Tục dùng làm tiếng để mỉa người. 
3 : Ðời nhà Ðường 唐 bọn ca nhạc chít khăn xanh như con rùa, cho nên gọi kẻ chít khăn xanh là quy. Vợ con bọn ca nhạc đều làm con hát, nên gọi những kẻ mở nhà hát, nhà thổ cho vợ con mãi dâm là quy. 
4 : Ðầu ngọc hành cũng gọi là quy đầu 龜頭. 
5 : Một âm là cưu. Cưu Tư 龜茲 tên một nước ở Tây Vực 西域, thuộc tỉnh Tân Cương 新疆 bây giờ. 
6 : Lại một âm là quân. Bất quân thủ 不龜手 tuy rét giá mà không nứt nở. Trang Tử 莊子 : Tống nhân hữu thiện vi bất quân thủ chi dược giả 宋人有善爲不龜手之藥者 (Tiêu dao du 逍遙遊) người nước Tống có kẻ khéo làm thứ thuốc không cóng tay.
17 NÉT:
214. 龠 yuè (dược)
1 : Cái dược, một thứ như cái sáo có ba lỗ. 
2 : Ðồ để đong, đựng được 1200 hạt thóc. Ta quen đọc là chữ thược.

File đính kèm:

  • docbo_thu_6499.doc