Unit 08. Possessive Case ( Sở hữu cách)

Sở hữu cách (possessive case) là một hình thức chỉ quyền

sở hữu của một người đối với một người hay một vật khác.

“Quyền sở hữu” trong trường hợp này được hiểu với ý

nghĩa rất rộng rãi.

pdf6 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Unit 08. Possessive Case ( Sở hữu cách), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Unit 08. Possessive Case ( 
Sở hữu cách) 
Sở hữu cách (possessive case) là một hình thức chỉ quyền 
sở hữu của một người đối với một người hay một vật khác. 
“Quyền sở hữu” trong trường hợp này được hiểu với ý 
nghĩa rất rộng rãi. 
Khi nói cha của John không có nghĩa là John “sở hữu” cha 
của anh ấy. Cũng vậy, cái chết của Shakespear không hề có 
nghĩa là Shakespeare “sở hữu” cái chết. 
Do đó, Sở hữu cách chỉ được hình thành khi sở hữu chủ 
(possessor) là một danh từ chỉ người. Một đôi khi người ta 
cũng dùng Sở hữu cách cho những con vật thân cận hay yêu 
mến. Trong tiếng Anh, chữ of có nghĩa là của. Nhưng để nói 
chẳng hạn Quyển sách của thầy giáo người ta không nói the 
book of the teacher, mà viết theo các nguyên tắc sau: 
1. Thêm ‘s vào sau Sở hữu chủ khi đó là một danh từ số ít. 
Danh từ theo sau ‘s không có mạo từ: 
The book of 
the teacher – The teacher’s book 
The room of the boy – The boy’s room (Căn phòng của cậu bé) 
2. Đối với một số tên riêng, nhất là các tên riêng cổ điển, ta 
chỉ thêm ‘ (apostrophe): 
Moses’ laws, Hercules’ labours 
3. Với những danh từ số nhiều tận cùng bằng S, ta chỉ 
thêm ‘. 
The room of the boys – The boys’ room. 
4. Với những danh từ số nhiều không tận cùng bằng S, ta 
thêm ‘s như với trường hợp danh từ số ít. 
The room of the men – The men’s room 
5. Khi sở hữu chủ gồm có nhiều từ: 
a) Chỉ thành lập sở hữu cách ở danh từ sau chót khi sở hữu 
vật thuộc về tất cả các sở hữu chủ ấy. 
The father of Daisy and Peter – Daisy and Peter’s father 
(Daisy và Peter là anh chị em) 
b) Tất cả các từ đều có hình thức sở hữu cách khi mỗi sở 
hữu chủ có quyền sở hữu trên người hay vật khác nhau. 
Daisy’s and Peter’s fathers 
(Cha của Daisy và cha của Peter) 
6. Người ta có thể dùng Sở hữu cách cho những danh từ chỉ 
sự đo lường, thời gian, khoảng cách hay số lượng. 
a week’s holiday, an hour’s time, yesterday’s news, a stone’s 
throw, a pound’s worth. 
7. Trong một số thành ngữ: 
at his wits’ end; out of harm’s way; to your heart’s content; in my 
mind’s eye; to get one’s money’s worth. 
8. Sở hữu cách kép (double possessive) là hình thức sở hữu 
cách đi kèm với cấu trúc of. 
He is a friend of Henry’s. 
(Anh ta là một người bạn của Henry) 
Sở hữu cách kép đặc biệt quan trọng để phân biệt ý nghĩa 
như trong hai cụm từ sau đây: 
A portrait of Rembrandt – Someone portrayed him 
Bức chân dung của Rembrandt (do ai đó vẽ) 
A portrait of Rembrandt’s – Someone was painted by him 
Một tác phẩm chân dung của Rembrandt (bức chân dung ai đó do 
Rembrandt vẽ) 
Sở hữu cách kép cũng giúp phân biệt hai tình trạng sau: 
A friend of Henry’s 
Một người bạn của Henry (Có thể là anh ta chỉ có một 
người bạn) 
One of Henry’s friends 
Một trong những người bạn của Henry (Có thể anh ta có 
nhiều bạn) 

File đính kèm:

  • pdfunit_08_3098.pdf
Tài liệu liên quan