Unit 02. Nouns and Ariticles (Danh từ và mạo từ )

NOUNS AND ARTICLES

Danh từ (Nouns)

Bất kỳ ngôn ngữ nào khi phân tích văn phạm của nó đều phải nắm được các từ loại

của nó và các biến thể của từ loại này. Trước hết chúng ta tìm hiểu về danh từ là từ

loại quen thuộc nhất và đơn giản nhất trong tất cả các ngôn ngữ.

I. Định nghĩa và phân loại

Trong tiếng Anh danh từ gọi là Noun.

pdf7 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Unit 02. Nouns and Ariticles (Danh từ và mạo từ ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Unit 02. Nouns and Ariticles (Danh từ và 
mạo từ ) 
NOUNS AND ARTICLES 
Danh từ (Nouns) 
Bất kỳ ngôn ngữ nào khi phân tích văn phạm của nó đều phải nắm được các từ loại 
của nó và các biến thể của từ loại này. Trước hết chúng ta tìm hiểu về danh từ là từ 
loại quen thuộc nhất và đơn giản nhất trong tất cả các ngôn ngữ. 
I. Định nghĩa và phân loại 
Trong tiếng Anh danh từ gọi là Noun. 
Danh từ là từ để gọi tên một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một 
cảm xúc. 
Danh từ có thể được chia thành hai loại chính: 
Danh từ cụ thể (concrete nouns): chia làm hai loại chính: 
Danh từ chung (common nouns): là danh từ dùng làm tên chung cho một loại như: 
table (cái bàn), man (người đàn ông), wall (bức tường) 
Danh từ riêng (proper nouns): là tên riêng như: 
Peter, Jack, England 
Danh từ trừu tượng (abstract nouns): 
happiness (sự hạnh phúc), beauty (vẻ đẹp), health (sức khỏe) 
II. Danh từ đếm được và không đếm được (countable and uncountable nouns) 
Danh từ đếm được (Countable nouns): Một danh từ được xếp vào loại đếm được khi 
chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay vật ấy. Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc 
vào loại đếm được. 
Ví dụ: boy (cậu bé), apple (quả táo), book (quyển sách), tree (cây) 
Danh từ không đếm được (Uncountable nouns): Một danh từ được xếp vào loại 
không đếm được khi chúng ta không đếm trực tiếp người hay vật ấy. Muốn đếm, ta 
phải thông qua một đơn vị đo lường thích hợp. Phần lớn danh từ trừu tượng đều 
thuộc vào loại không đếm được. 
Ví dụ: meat (thịt), ink (mực), chalk (phấn), water (nước) 
Số nhiều của danh từ 
Một được xem là số ít (singular). Từ hai trở lên được xem là số nhiều (plural). Danh 
từ thay đổi theo số ít và số nhiều 
I. Nguyên tắc đổi sang số nhiều 
1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số nhiều. 
Ví dụ: chair - chairs ; girl - girls ; dog - dogs 
2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S, Z, CH, SH lấy thêm ES ở số nhiều. 
Ví dụ: potato - potatoes ; box - boxes ; bus - buses ; buzz - buzzes ; watch - watches ; dish 
- dishes 
Ngoại lệ: 
a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + O chỉ lấy thêm S ở số nhiều. 
Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios 
b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ 
lấy thêm S ở số nhiều. 
Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos 
3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy 
thêm ES. 
Ví dụ: lady - ladies ; story - stories 
4. Những danh từ tận cùng bằng F hay FE thì chuyển thành VES ở số nhiều. 
Ví dụ: leaf - leaves, knife - knives 
Ngoại lệ: 
a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số nhiều: 
roofs : mái nhà gulfs : vịnh 
cliffs : bờ đá dốc reefs : đá ngầm 
proofs : bằng chứng chiefs : thủ lãnh 
turfs : lớp đất mặt safes : tủ sắt 
dwarfs : người lùn griefs : nỗi đau khổ 
beliefs : niềm tin 
b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều: 
scarfs, scarves : khăn quàng 
wharfs, wharves : cầu tàu gỗ 
staffs, staves : cán bộ 
hoofs, hooves : móng guốc 
II. Cách phát âm S tận cùng 
S tận cùng (ending S) được phát âm như sau: 
1. Được phát âm là /z/: khi đi sau các nguyên âm và các phụ âm tỏ (voiced 
consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /b/, /d/, /g/, /v/, /T/, /m/, /n/, /N/, /l/, /r/. 
Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms, turns, things, walls, cars. 
2. Được phát âm là /s/: khi đi sau các phụ âm điếc (voiceless consonants), cụ thể là 
các phụ âm sau: /f/, /k/, /p/, /t/ và /H/. 
Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths. 
3. Được phát âm là /iz/: khi đi sau một phụ âm rít (hissing consonants), cụ thể là các 
phụ âm sau: /z/, /s/, /dZ/, /tS/, /S/, /Z/. 
Ví dụ: refuses, passes, judges, churches, garages, wishes. 
III. Các trường hợp đặc biệt 
1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt: 
man - men : đàn ông 
woman - women : phụ nữ 
child - children : trẻ con 
tooth - teeth : cái răng 
foot - feet : bàn chân 
mouse - mice : chuột nhắt 
goose - geese : con ngỗng 
louse - lice : con rận 
2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau: 
deer : con nai 
sheep : con cừu 
swine : con heo 
Mạo từ (Article) 
Trong tiếng Việt ta vẫn thường nói như: cái nón, chiếc nón, trong tiếng Anh những 
từ có ý nghĩa tương tự như cái và chiếc đó gọi là mạo từ (Article). 
Tiếng Anh có các mạo từ: the /Tə/, a /ən/, an /ân/ 
Các danh từ thường có các mạo từ đi trước. 
Ví dụ: the hat (cái nón), the house (cái nhà), a boy (một cậu bé) 
The gọi là mạo từ xác định (Definite Article), the đọc thành /Ti/ khi đứng trước một 
danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc (phụ âm h thường là một 
phụ âm câm như hour (giờ) không đọc là /hau/ mà là /auə/). 
Ví dụ: the hat /hæt/ nhưng the end /Ti end/ 
the house /Tə haus/ the hour /Ti auə/ 
A gọi là mạo từ không xác định hay bất định (Indefinite Article). A được đổi thành 
an khi đi trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc. Ví dụ: 
a hat (một cái nón) nhưng an event (một sự kiện) 
a boy (một cậu bé) nhưng an hour (một giờ đồng hồ) 
và 
a unit không phải an unit vì âm u được phát âm là /ju/ (đọc giống như /zu/). 
Mạo từ bất định a được đọc là [ə] ở các âm yếu; đọc là [ei] trong các âm mạnh. 
a/an đặt trước một danh từ số ít đếm được và được dùng trong những trường hợp 
sau đây: 
1. Với ý nghĩa một người, một vật. một cái bất kỳ. 
I have a sister and two brothers. 
(Tôi có một người chị và hai người anh) 
2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo lường. 
He works forty-four hours a week. 
(Anh ấy làm việc 44 giờ một tuần) 
3. Trước các chữ dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million (triệu). 
There are a dozen eggs in the fridge. 
(Có một chục trứng trong tủ lạnh) 
4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương mại, 
tôn giáo, giai cấp vv.. 
George is an engineer. 
(George là một kỹ sư) 
The King made him a Lord. 
(Nhà Vua phong cho ông ta làm Huân tước) 
5. Trước một danh từ riêng khi đề cập đến nhân vật ấy như một cái tên bình 
thường. 
A Mr. Johnson called to see you when you were out. 
(Một Ô. Johnson nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra ngoài) 
6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong các câu tục ngữ, thành ngữ. 
They were much of a size. 
(Chúng cùng cở) 
Birds of a feather flock together. 
(Chim cùng loại lông hợp đàn với nhau - Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã) 
7. Trước một ngữ đồng vị (appositive) khi từ này diễn tả một ý nghĩa không quen 
thuộc lắm. 
He was born in Lowton, a small town in Lancashire. 
(Ông ấy sinh tại Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire) 
8. Trong các câu cảm thán (exclamatory sentences) bắt đầu bằng ‘What’ và theo sau 
là một danh từ số ít đếm được. 
What a boy! 
(Một chàng trai tuyệt làm sao!) 
9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu trúc tương tự): 
It’s a pity that : Thật tiếc rằng 
to keep it a secret : giữ bí mật 
as a rule : như một nguyên tắc 
to be in a hurry : vội vã 
to be in a good/bad temper : bình tĩnh/cáu kỉnh 
all of a sudden : bất thình lình 
to take an interest in : lấy làm hứng thú trong 
to make a fool of oneself : xử sự một cách ngốc nghếch 
to have a headache : nhức đầu 
to have an opportunity to : có cơ hội 
at a discount : giảm giá 
on an average : tính trung bình 
a short time ago : cách đây ít lâu 
10. Trong các cấu trúc such a; quite a; many a; rather a. 
I have had such a busy day. 

File đính kèm:

  • pdfunit_02_2953.pdf
Tài liệu liên quan