To accept & to agree

Ex:- He accepted my invitation.

Anh ta nhận lời mời của tôi.

- He agreed to play with me.

Anh ta đồng ý chơi với tôi.

NHẬN XÉT: 2 động từ trên hơi khác nhau về nghĩa:

+ to accept = ưng nhận (to take what is offered)

+ to agree = đồng ý, ưng thuận (to do what is asked to do)

2 động từ trên cũng có 1 lối đặt câu khác nhau:

+ sau agree là 1 động từ nguyên thể (infinitive) hoặc là 1 mệnh đề (clause)

+ sau accept là 1 danh từ.

pdf6 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu To accept & to agree, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TO ACCEPT & TO AGREE 
Ex:- He accepted my invitation. 
Anh ta nhận lời mời của tôi. 
- He agreed to play with me. 
Anh ta đồng ý chơi với tôi. 
NHẬN XÉT: 2 động từ trên hơi khác nhau về nghĩa: 
+ to accept = ưng nhận (to take what is offered) 
+ to agree = đồng ý, ưng thuận (to do what is asked to do) 
2 động từ trên cũng có 1 lối đặt câu khác nhau: 
+ sau agree là 1 động từ nguyên thể (infinitive) hoặc là 1 mệnh đề (clause) 
+ sau accept là 1 danh từ. 
Vậy: 
KHÔNG VIẾT: My father accepted to give me a car. 
PHẢI VIẾT: My father agreed to give me a car. 
Cha tôi bằng lòng cho tôi 1 chiếc xe hơi. 
CHÚ Ý: 
* Đồng ý với ai = to agree with someone (about something) (cả bạn và "ai đó" đã có 
cùng quan điểm về việc đó) 
Ex: I agree with his analysis of the situation. 
Tôi tán thành sự phân tích tình hình của anh ấy. 
We agree with what they are doing. 
Chúng tôi đồng ý với những gì họ đang làm. 
Lưu ý: Ta không nói "I agree on a suggestion" hay "I''m agreed with a suggestion"... 
* Đồng ý về việc gì = to agree to something (ta cho phép vấn đề đó được thực hiện) 
Ex: Do you agree to the conditions? 
Bạn có chấp nhận các điều kiện ấy không? 
They had agreed to the use of force. 
Họ đã đồng ý về việc sử dụng vũ lực. 
* Agree on = dàn xếp, đạt được thỏa thuận. Dùng "agree on" khi mọi người cùng 
nhau quyết định về 1 vấn đề nào đó. 
Ex: They have agreed on the terms of the surrender. 
Họ đã đạt được thỏa thuận về các điều khoản đầu hàng. 
The warring sides have agreed on an unconditional ceasefire. 
Các bên tham chiến đã đạt được thỏa thuận ngừng bắn vô điều kiện. 
♦ TO AVOID & TO PREVENT 
Ex: He tried to avoid me whenever we meet. 
Anh ta cố tránh mặt tôi mỗi lần chúng tôi gặp nhau. 
He tried to prevent me from learning my lessons. 
Anh ta cố ngăn cản không cho tôi học bài. 
NHẬN XÉT: 2 động từ trên khác nghĩa nhau: 
+ to avoid = tránh (to keep away from) 
+ to prevent = ngăn cản (to stop from doing) 
Chú ý cách đặt câu khác nhau của 2 động từ: 
+ sau avoid không có from 
+ nhưng bao giờ người ta cũng phải dùng from với động từ to prevent 
Vậy: 
KHÔNG VIẾT: We avoid from him. 
He prevented me to go to school. 
PHẢI VIẾT: We avoid him. 
Chúng tôi lánh mặt anh ta. 
He prevented me from going to school. 
Anh ta ngăn cản không cho tôi đi học. 
♦ TO BEAT & TO HIT 
Ex: I beat him with a stick. 
Tôi lấy gậy đánh nó. 
I hit him with my hand. 
Tôi lấy tay đánh nó. 
NHẬN XÉT: Cả 2 động từ trên đều có nghĩa là: đánh nhưng: 
+ to beat = dùng vật gì mà đánh 
Beat còn thông dụng với nghĩa đánh bại, thắng ai (trong thể thao, thi đấu...) 
Beat chỉ hành động đập, đánh, lặp đi lặp lại, đánh liên tiếp và có chủ đích. 
Ex: Her stepmother used to beat her. 
Mẹ ghẻ cô ấy thường đánh đập cô. 
+ to hit = dùng tay mà đánh 
Hit được sử dụng rộng rãi hơn beat. Hit diễn tả hành động đánh xảy ra 1 lần: hit a 
ball (đá trái banh), to hit a nail (đóng đinh) 
Ex: My car hit a lamp - post last night. 
Tối qua, xe của tôi húc vào cột điện. 
TO BORROW & TO LEND 
Ex: I want to borrow a book from you. 
Tôi muốn mượn anh 1 cuốn sách. 
Will you please lend me a book. 
Anh làm ơn cho tôi mượn 1 cuốn sách. 
NHẬN XÉT: 2 động từ trên có nghĩa khác nhau: 
+ to borrow = mượn, vay 
+ to lend = cho mượn, cho vay 
Chú ý cách đặt câu khác nhau giữa 2 động từ. Cả 2 động từ đều có 2 bổ ngữ: 1 về vật 
và 1 về người, nhưng vị trí của 2 bổ ngữ ở mỗi động từ có khác nhau, vậy: 
KHÔNG VIẾT: I want to borrow you a book. 
Will you please lend a book to me. 
PHẢI VIẾT: I want to borrow a book from you. 
Will you please lend me a book. 
Như vậy, borrow có nghĩa là "take" (nhận vào), còn lend là "give" (cho, đưa ra) 
* Lưu ý: Với những vật bất động, không di chuyển được thì ta không dùng borrow hay 
lend. Người Việt Nam chúng ta dễ bị dịch sai khi chuyển ngữ "sát nghĩa", VD: tiếng 
Việt chúng ta nói "Anh ấy cho tôi mượn văn phòng tuần rồi", chuyển qua Anh ngữ, ta 
không nói "He lent me his office last week" mà nói "He let me use his office last 
week" (Anh ấy để cho tôi sử dụng văn phòng tuần rồi). 
♦ TO BRING & TO TAKE 
Ex: Bring me a book. 
Hãy đem cho tôi 1 cuốn sách. 
Take it away. 
Hãy lấy cái đó đi. 
NHẬN XÉT: 2 động từ trên khác nghĩa nhau: 
+ to bring = đem đến 
+ to take = lấy đi 
PHỤ CHÚ: To bring cũng khác với to carry. 2 động từ này có thể dịch là mang, 
nhưng 
+ to bring = mang (nói trống) 
+ to carry = mang (chở, vác đến) 
Ví dụ: Muốn dịch câu: "Tôi mang em tôi trên lưng" 
KHÔNG VIẾT: I bring my brother on my back. 
PHẢI VIẾT: I carry my brother on my back. 
Muốn dịch câu "Hãy dắt đứa trẻ đến đây cho tôi" 
KHÔNG VIẾT: Carry the child here to me. 
PHẢI VIẾT: Bring the child to me. 
♦ TO CARE FOR & TO TAKE CARE OF 
Ex: He cares for the oranges and apples. 
Anh ấy thích cam và táo. 
My mother always takes care of me. 
Mẹ tôi luôn săn sóc tôi. 
NHẬN XÉT: 2 động từ trên khác hẳn nghĩa nhau: 
+ to take care of: săn sóc 
+ to care for: thích 
Vậy: 
ĐỪNG VIẾT: He doesn''t care for his children. 
PHẢI VIẾT: He doesn''t take care of his children. 
♦ TO COME & TO GO 
Ex: He comes here by car. 
Nó đến đây bằng xe hơi. 
He goes there by taxi. 
Nó đi tới đó bằng taxi. 
NHẬN XÉT: 2 động từ trên đều có nghĩa là tới, nhưng: 
+ to come = đến (cử động từ xa đến gần) 
+ to go = đi (cử động từ gần ra xa) 
CHÚ Ý: 
Do đó come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng trong những trường hợp khác 
nhau: 
Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng) 
Go in ! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài phòng) 
♦ TO CONTAIN & TO CONSIST OF 
Ex: That building contains many rooms. 
Ngôi nhà xây đó có nhiều phòng. 
That building consists of stone and iron. 
Ngôi nhà đó xây bằng sắt và đá. 
NHẬN XÉT: 
2 động từ trên nghĩa khác nhau: 
+ to contain = gồm có (chỉ về nội dung, chứa đựng) 
+ to consist of = làm bằng (chỉ về chất liệu) 
Vậy: 
Muốn dịch câu " Chiếc hộp này có đường" 
KHÔNG VIẾT: This box consists of sugar. 
PHẢI VIẾT: This box contains sugar 
TO CATCH & TO TAKE 
Ex: I run after the theif but could not catch him. 
Tôi chạy theo đứa ăn trộm, nhưng không bắt được nó. 
Take this and don''t ask for more. 
Hãy lấy cái này đi và đừng đòi hỏi thêm nữa. 
NHẬN XÉT: 2 động từ trên, chúng ta phải chú ý mới nhận thấy chỗ khác nhau: 
+ to catch: bắt lấy (1 vật đang chuyển động) 
+ to take: lấy (1 vật từ nơi khác) 
Vậy: 
KHÔNG VIẾT: I took the ball which he threw to me. 
PHẢI VIẾT: I caught the ball which he threw to me. (Tôi bắt lấy quả bóng nó ném cho 
tôi) 
CHÚ Ý: To seize (chộp lấy, nắm lấy) nghĩa mạnh hơn to catch. 
Ex: The policeman seized the thief. 
Cảnh sát tóm được thằng ăn trộm. 
He knows how to seize an opportunity. 
Nó biết chộp lấy cơ hội. 
♦ TO COME & TO GO 
Ex: He comes here by car. 
Nó đến đây bằng xe hơi. 
He goes there by taxi. 
Nó đi tới đó bằng taxi. 
NHẬN XÉT: 2 động từ trên đều có nghĩa là tới, nhưng: 
+ to come = đến (cử động từ xa đến gần) 
+ to go = đi (cử động từ gần ra xa) 
CHÚ Ý: 
Do đó come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng trong những trường hợp khác 
nhau: 
Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng) 
Go in ! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài phòng) 

File đính kèm:

  • pdfto_accept_1459.pdf
Tài liệu liên quan