Tiếng Anh chuyên ngành xuất nhập khẩu 2

Tiếng Anh chuyên ngành (Bài 1)

Trong tiến trình thực hiện cải cách phát triển và hiện đại hóa hải quan, thông qua các khóa tập huấn, trao đổi, học tập với các chuyên gia, đồng nghiệp nước ngoài hay tài liệu bằng tiếng Anh chúng ta tiếp cận với các phương pháp quản lý hiện đại của ngành hải quan. Việc nắm vững các thuật ngữ chuyên ngành hải quan là yếu tố quan trọng hàng đầu để chúng ta nhanh chóng hiểu cũng như diễn đạt các thông tin nghiệp vụ bằng tiếng Anh khi giao tiếp hay đọc các tài liệu chuyên ngành. Theo kinh nghiệm cá nhân, thường mỗi chuyên ngành chỉ có khoảng vài trăm thuật ngữ, vì vậy nếu với vốn tiếng Anh thông dụng, chúng ta dễ dàng hiểu được những nội dung cơ bản của các báo cáo, bài giảng của các khóa học/ hội thảo chuyên môn nếu nắm được một lượng từ vựng về chuyên môn nhất định.

Với mục đích trao đổi với các đồng nghiệp yêu thích thuật ngữ chuyên ngành, mặc dù kiến thức còn hạn hẹp, tôi xin mạnh dạn trình bày lại một số hiểu biết của mình thu lượm được qua một vài khóa học với các chuyên gia/đồng nghiệp nước ngoài và mong các đồng nghiệp khác cùng trao đổi để cùng xây dựng vốn từ vựng chuyên ngành cũng như tăng cường hiểu biết chung để phục vụ tốt hơn cho đơn vị trong phạm vi công tác của mình. Các đoạn/câu văn trong bài là được trích tham khảo từ các tài liệu do hải quan Taiwan, Singapore soạn.

Nói đến Hải quan, “hàng hóa” là từ được dùng nhiều, xuất hiện hầu hết trong các tài liệu pháp lý, nghiệp vụ.

 

docx6 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 6905 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiếng Anh chuyên ngành xuất nhập khẩu 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g một khai báo và các hình thức thông quan được giảm dần từ C1 - thông quan ngay ( bypass), C2 – kiểm tra hồ sơ (document review), C3 – kiểm tra hồ sơ và kiểm tra hàng hoá xuống chỉ còn hai mức C1 và C3.
- examination rate: tỉ lệ kiểm tra
Tiếng Anh chuyên ngành (Bài 3)
Hải quan Singapore sử dụng một hệ thống thông quan hàng hóa được vi tính hóa nhằm phục vụ cho việc đăng ký khai báo và theo dõi quá trình thông quan. Đây là một hệ thống “Thông quan trước” áp dụng cho hàng hóa thông thường và hàng hóa đóng trong container. Tại giai đoạn này, hàng hóa sẽ được quyết định có phải kiểm tra hay không.
COMPUTERISED CARGO CLEARANCE SYSTEM – Cargo Netfor registering and tracking of cargo clearance. It is a pre-clearance System for containerised / conventional goods. At this stage, it determines the examination status of the cago
Sau đây là các bước thủ tục được mô tả trong Giản đồ của hệ thống mạng hàng hóa (Schematic Diagram of Cargo Net System) 
Step 1; trader submit declaration to Cargo Net System for approval. The system will process the application. The system is managed by M/s Crimson logic. Doanh nghiệp nộp bản/tờ khai (hải quan) cho hệ thống để được chấp thuận Hệ thống sẽ xử lý các yêu cầu 
Step 2: if approval is required from another controlling agencies, such as HSA, the system will forward the application to the relevant controlling agencies for approval. Nếu phải do các cơ quan chức năng (kiểm soát) khác, như HSA, chấp nhận
Step 3: after approval from controlling agency, the application will come to Customs for processing. Sau khi có được chấp thuận từ các cơ quan có chức năng kiểm soát, tờ khai sẽ được chuyển tới cơ quan hải quan để xử lý.
Step 4: after GST/duty payment deducted through Giro, the application will be routed back to the system for process. Sau khi thuế nhập khẩu hoặc thuế dịch vụ và hàng hóa (GST) được khấu trừ tờ khai hải quan sẽ được chuyển trở lại hệ thống để xử lý.
Step 5: after processing, the declaration will be forward for pre-clearance. Sau khi được xử lý, tờ khai sẽ được chuyển tới bộ phận thông quan trước.
Step 6: selected cargo will be directed to red channel for examination. The other will release through green channel. Hàng hóa được lựa chọn sẽ được miễn kiểm tra qua luồng xanh. 
Hệ thống thông quan hàng hóa (CARGO CLEARANCE SYSTEM) đối với hàng hóa đóng container và hàng hóa thông thường được phân thành hai luồng xanh và đỏ với các dấu hiệu sau (Dual channel system Signs): 
· Stop for customs examination (Hình vuông nền đỏ có mũi tên trắng chỉ xuống ở giữa) và 
· Customs proceed (Hình bát giác nền xanh, mũi tên trắng chỉ xuống ở giữa) (không thấy mô hình đính kèm)
Dùng “dual channel” diễn đạt nội dung “Hệ thống gồm hai luồng” thật ngắn gọn và dễ hiểu. Trong câu sau từ “channel” còn được dùng hai lần nhưng với hai chức năng khác nhau: The goods are channeled to the Red or Green Channel depending on the checking status assigned.
Đối với luồng đỏ thì câu trên trên hoàn toàn dễ hiểu. Riêng cách dùng từ “proceed” trong trường hợp này quả là lạ đối tôi, không biết bạn thấy thế nào? có phải là “Đi hướng này đến nơi làm thủ tục hải quan”?
However, officers at the Checkpoints may select consignments channeled through Green Channel for examination, after their assessment on the details declared in the permits. This serves as the 2nd level of check (physical vs documentary check).
Công chức hải quan có thể chọn các lô hàng đã được phân luồng xanh để kiểm tra sau khi (căn cứ vào kết quả) xem xét/đánh giá các chi tiết khai báo. Việc này được coi là kiểm tra mức hai (kiểm tra thực tế và kiểm tra hồ sơ). 
Vocabularies: 
Haulier: người /công ty kinh doanh vận chuyển đường bộ.
X-ray scanning machine: máy soi dùng tia X.
Haulier produces container at Customs Checkpoint : xuất trình container.
Officer retrieves clearance decision by keying-in container no. into the Cargo Net:  lấy ra quyết định thông quan bằng cách gõ phím/nhập máy tính số container vào Cargo Net. 
Update clearance information into Cargo Net: Cập nhật thông tin thông quan hàng hóa
Print “Notice” & issue to Haulier: In “Thông báo” và cấp cho người vận chuyển.
Release container: giải phóng container.
Goods and permit produced at entry point: Hàng hóa và giấy phép phải xuất trình tại cửa khẩu nhập.
Permit scanned into Cargo Net: Giấy phép được scan vào mạng.
System validates permit and indicates the decision on checking the documents / goods: Hệ thống phê chuẩn/thông qua giấy phép và cho biết quyết định sẽ kiểm tra hồ sơ hay kiểm tra thực tế hàng hóa.
Verify documents or cargo examination: Kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.. 
* if there are discrepancy detected, investigations will be carried out, otherwise clearance information will be updated and cargo released: Nếu phát hiện ra có sự không thống nhất thì các cuộc điều tra sẽ được tiến hành, mặt khác thông tin thông quan lô hàng sẽ được cập nhật và hàng hóa vẫn được thông quan. 
Selective targeting of cargo for checking: Tập trung vào hàng hóa có chọn lọc để kiểm tra 
Auto-selection of cargo to be sealed or examined: Tự động chọn hàng hóa để niêm phong hoặc kiểm tra.
Keeping track of sealed container : Theo dõi các container được niêm phong.
Accurate reports and up-to-date on-line enquiries on cargo clearance information: cập nhật trực tuyến các yêu cầu (inquiry) thông tin làm thủ tục hàng hóa.
Reduced cargo clearance time at checkpoints: Giảm thời gian thông quan hàng tại cửa khẩu./.
Tiếng Anh chuyên ngành (Bài 4)
I/ Một số từ, cụm từ về thuế: 1/ Duty (n): A tax levied on certain goods, services or transactions. Duties are enforceable by law and are imposed on commodities or financial transactions, instead of individuals. Là một loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ hoặc các giao dịch cụ thể. Các loại thuế này được qui định bởi luật và được áp đối với hàng hóa hay các giao dịch tài chính, thay áp dụng đối với cá nhân. Theo Từ điển Investopia trên Internet.
Duty free shop but not Tariff free shop; customs/ excise duty: thuế hải quan/ thuế tiêu thụ nội địa/ đặc biệt
2/ Excise (n): thuế đánh vào một số mặt hàng được chế tạo, bán hoặc dùng trong nội địa. Ví dụ rượu, thuốc lá. Government tax on some goods made, sold or used within a country. ~ officer: người thu thuế. Thuế tiêu thụ đặc biệt.
3/ Customs (n): The taxes must be paid to the government when goods are brought in from other countries. Các loại thuế phải nộp cho chính phủ đánh khi hàng hóa được mang vào một nước từ nước khác (nhập khẩu).
4/ Tax: tiền thuế do dân/ doanh nghiệp nộp cho chính phủ. Ví dụ: Income/ property/ sales/ value addeddirect / indirect/ tax.
Verb: đánh thuế/ Taxation: hệ thống thuế direct ~;
5/ Tariff (n): thuế phải nộp cho hàng hóa nhập khẩu, hoặc hàng hóa xuất khẩu. A tax that is paid on goods coming into or going out of a country. (Oxford Advanced Learner’s Dictionary, Sixth edition, 2000).
hoặc: A taxation imposed on goods and services imported into a country: Một hệ thống thuế đánh vào hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu. Và : : thường được biết như là thuế nhập khẩu (Also known as a duty tax ). Ví dụ: Governments generally impose tariffs to raise revenue and protect domestic industries from foreign competition caused by factors like government subsidies, or lower priced goods and services tạo nguồn thu
Import tariff: Biểu thuế; Tariff barrier: hàng rào thuế quan.
6/ Ad Valorem Tax: Là một loại thuế dựa trên giá trị được định giá của bất động sản hay các tài sản cá nhân. Thuế này có thể là thuế tài sản hay thậm chí được áp/ đánh thuế đối với/ cho hàng nhập khẩu. Thuế đánh vào tài sản dựa trên giá trị này là một nguồn thu chính của quốc gia và các chính quyền thành phố. (A tax based on the assessed value of real estate or personal property. Ad valorem taxes can be property tax or even duty on imported items. Property ad valorem taxes are the major source of revenue for state and municipal governments).
Ad valorem là Thuế tính trên cơ sở giá trị của hàng hóa chứ không trên cơ sở trọng lượng hay số lượng của hàng hóa. Cụm từ ad valorem là chữ latinh có nghĩa “theo giá trị”. Thuế Ad valorem xuất hiện khi có sự sở hữu một tài sản, ngược với thuế đánh vào các giao dịch như thuế mua bán, loại thuế chỉ xuất hiện ở thời điểm có giao dịch. (The phrase ad valorem is Latin for "according to value". Ad valorem taxes are incurred through ownership of an asset, in contrast to transactional taxes such as sales taxes, which are incurred only at the time of transaction)
II/ Hiện đại hóa Hải quan:
Duty Payment Facilitation (Hải quan Singapore) Tạo thuận lợi cho việc nộp thuế NK
a) Post-Release Duty Payment: Nộp thuế sau khi giải phóng hàng
Under the post-release payment system, a guaranty in lieu of cash payment or a cash deposit may be furnished to Customs, in advance, in order to obtain the release of imported goods before duty payment. The amount of guaranty is recyclable and may be decided by the duty-payer or Customs broker according to the estimated duty payable in a period: Một khoản đảm bảo thanh toán bằng tiền mặt có thể phải nộp trước cho Hải quan để hàng hóa được thông quan trước khi nộp thuế. Người nộp thuế hay đại lý hải quantheo số thuế dự tính phải nộp trong một khoảng thời gian
b) On-Line Duty Payment: Nộp thuế NK trực tuyến
By placing a deposit in the bank, the duty payer can use a computer to conduct on-line duty payments instead of going to the bank to make the payment in person: Bằng cách đặt một khoản đặt cọc thay vì phải đến ngân hàng nộp thuế trực tiếp.
c) Consolidated Duty Payment: Nộp thuế gộp
Instead of paying duties for individual declarations on a daily basis, the duty payer may choose to pay duties at the beginning of each month, but only for shipments declared in the preceding month. This measure simplifies payment procedures, defers duty payment, and thus reduces business costs for importers. (Thay vì nộp thuế cho từng tờ khai các chuyến hàng được khai báo trong tháng tiếp theo Biện pháp này làm đơn giản các thủ tục nộp thuế, ) 

File đính kèm:

  • docxTiếng Anh chuyên ngành xuất nhập khẩu 2.docx
Tài liệu liên quan