Thử tìm hiểu độ dài của câu tiếng Anh chuyên ngành Luật
Tóm tắt. Những loại câu thông dụng trong các văn bản tiếng Anh chuyên ngành Luật gồm câu
đơn, câu ghép, câu phức hợp và câu ghép - phức hợp.Sự phức tạp của câu thường gây nhiều khó
khăn cho người học tiếng Anh Luật. Một số câu tiếngAnh Luật có độ dài khác thường và bao gồm
nhiều từ nối có chức năng nối các mệnh đề trong câu. Điều này đã gây ra nhiều bối rối cho người học.
Tác giả của bài viết này đưa ra một số gợi ý để giúp người dạy trong giảng dạy và giúp người học hiểu
được nội dung thông báo trong câu bằng cách phân tích các cấu trúc câu và phân tích thành phần câu.
ạch chéo (//): (1) It was urged also, // (2) that if you look at this document you will find much vagueness // (3) as to the persons with whom the contract was intended to be made // (4) - that, in the first place, its terms are wide enough // (5) to include persons who may have used the smoke ball before the advertisement was issued; // (6) at all events, that it is an offer to the world in general, // (7) and, also that it is unreasonable to suppose it to be definite offer, // (8) because nobody in their senses would contract themselves out of the opportunity // (9) of checking the experiment which was going to be made at their own expense”. Độ dài đặc biệt của một số câu trong văn bản luật không phá vỡ qui tắc cấu trúc câu phức, ghép hay ghép - phức. Độ phức tạp của câu là do số lượng các thành phần trong câu tạo nên. Trong ví dụ trên chúng ta thấy một câu có thể được phân tích thành nhiÒu cụm từ có lôgíc về nghĩa và về khả năng kết hợp về mặt cú pháp các từ/ngữ với nhau. Ngoài ra, sau khi đã phân tách câu ra các cụm từ có nghĩa, nếu chúng ta đặt sau mỗi cụm từ một câu hỏi để làm rõ nghĩa và chức năng của cụm từ đó thì cụm từ đi sau nó sẽ là câu trả lời, qua đó mối quan hệ giữa cụm trước và cụm sau được thiết lập. Ví dụ: It was urged also, (1) (urged what?) that if you look at this document (2) (what will happen?) you will find much vagueness (3) (to whom?) as to the persons with whom the contract was intended (4) (to do what?) to be made (5) (and urged what else?) - that, in the first place, its terms are wide enough (6) (what for?) to include persons who may have used the smoke ball before the advertisement was issued; (7) (and urged what else?) at all events, that it is an offer to the world in general, (8) (and urged what else?) and, also that it is unreasonable to suppose it to be definite offer, (9) (why?) because nobody in their senses would contract themselves out of the opportunity (10) (what opportunity?) of checking the experiment which was going to be made at their own expense”. Dương Thị Nụ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 207-215 213 Bước 2. Xác định nội dung và chức năng của các cụm từ được thể hiện trong bảng 1 Bảng 1. Nội dung và chức năng của cụm từ Câu ví dụ Chức năng của cụm từ Ghi chú It was urged also The speaker is REPORTING (nhắc lại) what the defendants said 1 that, if you look at this document Preliminary CONDITION (điều kiện) you will find such vagueness ASSERTING (khẳng định) that the document is vague as to the persons with whom the contract was intended to be made- SPECIFYING (chỉ rõ) 2 that, in the first place, its terms are wide enough ASSERTING (khẳng định) to include the persons who may have used the smoke ball before the advertisement was issued; SPECIFYING (chỉ rõ) 3 at all events, that it is an offer to the world in general, ASSERTING (khẳng định) 4 and, also, that it is unreasonable to suppose it to be a definite offer, ASSERTING (khẳng định) because nobody in their senses would contract themselves out of the opportunity EXPLAINING (giải thích) of checking the experiment which was going to be made at their own expense. SPECIFYING (chỉ rõ) Bước 3. Phân tích các ý chính chứa đựng trong câu trong mối quan hệ với các thông tin quan trọng khác. Câu trên có 4 ý chính (bảng 2). Bảng 2. Các ý chính trong câu Các ý chính Các thông tin quan trọng khác The defendants contend that: 1. … the document is very vague 2. … the terms are very wide 3. … it is an offer to the world in general; 4. … it is not a definite offer regarding the persons involved they include people who used the ball before the advertisement was published. because there is no way of checking the experiment. ● Thủ thuật phân tích mẫu câu theo mệnh đề Căn cứ trên quan niệm cho rằng về hình thức câu phức hợp là sự kết hợp của các câu đơn, có quan hệ với nhau về ý và được ghép lại với nhau bằng các liên từ, các dấu chÊm. Câu, v.v... Một câu có thể là một mệnh đề, nhưng chúng ta cũng có thể kết hợp hai hay nhiều mệnh đề trong một câu. Các mệnh đề Dương Thị Nụ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 207-215 214 được kết hợp với nhau theo quan hệ ghép chính phụ, ghép chuỗi, ghép đẳng lập, ghép qua lại. Vì vậy chúng ta có thể phân tích câu phức hợp thành các mệnh đề theo 4 mẫu câu cơ bản (Pinnells [6]). Mẫu câu 1. Mệnh đề chính + Mệnh đề chính Ghép đẳng lập, trong đó hai mệnh đề chính được ghép với nhau. Việc cần xác định ở đây là xác định liên từ hay từ nối (and, but, or). Ví dụ: The headings and marginal notes in these General Conditions shall not be deemed part of this Contract, (mệnh đề chính) and they shall not be taken into consideration in the interpretation thereof. (mệnh đề chính) Mẫu câu 2. Mệnh đề chính + Mệnh đề phụ Hay: Mệnh đề phụ + Mệnh đề chính Ghép chính phụ, trong đó một mệnh đề chính được ghép với một mệnh đề phụ ở vị trí trước hay sau nó. Việc cần xác định ở đây là xác định liên từ hay từ nối: because, if, since, as, when, why…). Ví dụ: 1- Mr. Hughes had undergone an obvious change in some of his handwriting habits during a two-year period. (mệnh đề chính) just before the alleged will was written. (mệnh đề phụ) 2- Although this case probably should have been settled early on, (mệnh đề phụ) it had a momentum of its own and would not die. (mệnh đề chính) Mẫu câu 3. Mệnh đề chính + Mệnh đề phụ kiểu A + Mệnh đề phụ kiểu A Ghép chuỗi trong đó một mệnh đề chính được ghép với một hay hơn một mệnh đề phụ cùng kiểu loại. Việc cần xác định ở đây là xác định liên từ hay từ nối: because, if, since, as, when, why, whereas…). Ví dụ: The delivery time has been adhered to (mệnh đề chính) if the consignment is ready for despatch ex work within the agreed period (mệnh đề phụ kiểu A) and if notice to this effect is sent to the purchaser. (mệnh đề phụ kiểu A) Mẫu câu 4. Mệnh đề phụ kiểu A + Mệnh đề chính + Mệnh đề phụ kiểu B Ghép xen kẽ trong đó mệnh đề chính đứng giữa còn các mệnh đề phụ khác kiểu loại đứng trước và sau nó. Ví dụ: Where the contract provides for deliveries in lots or instalments, (mệnh đề phụ kiểu A) penalties for late delivery shall be calculated on the basis of the value of each lot or instalment, (mệnh đề chính) provided that the late delivery does not impede the general performance of the contract. (mệnh đề phụ kiểu B) Trên đây đề cập đến hai thủ thuật phổ biến mà người học tiếng Anh luật có thể áp dụng khi gặp phải những câu phức trong văn bản luật. Việc phân tích câu thành những thành phần nhỏ sẽ giúp người học hiểu đúng nghĩa Dương Thị Nụ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008) 207-215 215 của câu, cấu trúc của câu theo lôgíc ngữ nghĩa và những nguyên tắc cú pháp chặt chẽ. 4. Kết luận Xuất phát từ những đặc trưng rất cơ bản của tiếng Anh chuyên ngành Luật, cụ thể là về khía cạnh độ dài câu, từ kết quả khảo sát và thống kê một số câu điển hình trong một số bài đọc tiếng Anh Luật, từ những khó khăn mà sinh viên Việt Nam học tiếng Anh Luật gặp phải khi đọc bài khoá và do rút ra được từ kinh nghiệm giảng dạy tiếng Anh Luật cho sinh viên Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi nhận thấy độ dài câu trong văn bản luật là một vấn đề đáng lưu ý đối với tất cả những người làm công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu và có liên quan đến các văn bản luật bằng tiếng Anh. Chúng tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số gợi ý về cách giải quyết khó khăn khi gặp phải câu có độ dài đáng kể - đó là việc phân tích câu thành các thành phần, các cụm từ có nghĩa và trong mối quan hệ về cú pháp với các thành phần khác trong câu. Những ý kiến này chủ yếu căn cứ vào và được phát triển trên gợi ý của các tác giả của hai cuốn sách giáo trình mà chúng tôi đang sử dụng trong nghiên cứu và giảng dạy. Chúng tôi hy vọng những gợi ý này có thể một phần nào đó được người học tiếng Anh chuyên ngành Luật áp dụng trong học tập để giúp cho việc đọc hiểu các văn bản luật có cấu trúc câu phức tạp dễ dàng hơn. Tài liệu tham khảo [1] R.E. Asher (Ed.), The Encyclopedia of Language and Linguistics, Vol. 4. Pergamon Press Ltd, 1994. [2] J. Eastwood, Oxford guide to English grammar, Oxford University Press, 1994. [3] Nguyễn Như Ý (chủ biên), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, NXB Giáo dục, 1996. [4] Nguyễn Khuê, Ngữ pháp tiếng Anh, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003. [5] J.R. Pinnells, International Contract Practice. Jim Pinnells Communications Seminar for IDLI registered by James, R. Pinnells. Rome 1992 with Library of Congress in Washington DC, 1992. [6] A. Riley, English for Law, Macmilan Publishers, 1991. [7] S. Thorne, Mastering Advanced English Language, Macmilan Publishers, 1997. [8] P. Ur, A Course in Language Teaching Practice, Cambridge University Press, 1996. A preliminary study of the length of sentence in legal English Duong Thi Nu Department of Foreign Languages for Specific Purposes, College of Foreign Languages, Vietnam National University, Hanoi, Pham Van Dong Street, Cau Giay, Hanoi, Vietnam The common types of sentence found in legal English text are simple, compound, complex and compound-complex, whose complexity often causes a lot of difficulties for learners of legal English. Some sentences turn out to have extraordinary length and include quite a number of connecting words to join clauses. This causes big confusion for learners of legal English. The writer of this article attempts to elaborate on some possible ways that help teachers of English in their teaching and help learners to comprehend the meaning conveyed in the sentence by analyzing the sentence structure and breaking it into segments.
File đính kèm:
- 2_0295.pdf